84
Chuyển mạch nhản đa giao thức MPLS
một bản tin nào khác trong một khoảng thời gian được ấn định trước thì kết nối LDP giữa
hai LSR sẽ bị ‘ắt.
Bản tín Label mapping
Được các LSR sử dụng để truyền các thông tin ánh xạ tò một FEC sang một nhãn.
Bản tín Label request
Chúng ta biết rằng có hai hình thức ấn định nhãn unsolicited downstream và
dow nstream ondem and. Với cách thức sau, một LSR sẽ yêu cầu nút mạng tiếp theo sẽ
nhận dữ liệu thuộc một FEC nào đó ấn định nhãn cho FEC bằng cách gửi đến LSR Dày bản
tin Label Request. Nếu như bản tin này bị hủy bỏ, bởi vì nút mạng nhận dừ liệu thuộc FEC
thay đổi, LSR sẽ tiếp tục gửi yêu cầu này bằng bản tin Label Request Abort.
Bản tín Label withdraw
Bản tin này dùng để huỷ bỏ các thông tin ánh xạ đã gửi đi. Lý do của việc hủy bỏ giá
trị nhãn bao gồm cả việc xóa bỏ một địa chi ra khỏi bảng định tuyển do sự thay đổi trong
thông tin định tuyến hoặc do cấu hình của LSR.
Bản tin Label release
Sau khi nhận được bản tin Label Mapping và nếu không sử dụng thông tin này, LSR
sẽ gửi đi bản tin Label Release. Trường hợp này xảy ra, ví dụ khi LSR2 nhận được từ LSR1
thông tin ánh xạ từ FEC sang một nhãn, nhưng LSR2 nhận ra rằng LSR1 không phải là nút
mạng kế tiếp nhận dữ liệu thuộc FEC này.
Hình 3.11 sẽ cho thấy rõ hom về quá trình xây dựng một LSP bằng giao thức LDP.
3.2.6. Các kiểu phân phối nhãn
Trong các phần trước đã xem xét các phương pháp ấn định và phân bố giá trị nhãn
dành cho FEC: xuôi dòng (downstream) hay xuôi dòng theo yêu cầu (downstream on
demand), điều khiển LSP thứ tự (order LSP control) hay điều khiển LSP độc lập
(independence LSP control). Bây giờ chúng ta xem xét đến hai phương pháp lưu giữ thông
tin nhãn nhận được của LSR la tự do (liberal) và duy ừ ì đàm thoại (conversative
label
retention). Các LSR sẽ thỏa thuận với nhau phương thức sử dụng trong quá trình thiết lập
kết nối LCP.
Với phương pháp duy trì đàm thoại, LSR sẽ chỉ sử dụng những thông tin ánh xạ từ
FEC sang nhãn cần thiết cho việc chuyển dữ liệu tại thời điểm đó, những thông tin không
cần thiết khác đều bị hủy bỏ.
Trái lại, với phương thức tự do, LSR sẽ giữ lại tất cả thông tin ánh xạ từ FEC sang
nhãn.Ví dụ, LSR1 gửi cho LSR2 giá trị nhãn dành cho một FEC nào đỏ. Nếu khi đó, LSR1
không phải là nút mạng tiếp theo nhận dừ liệu thuộc FEC này, LSR2 sẽ không sử đụng
thông tin này nhưng vẫn giữ lại. Tại một thời điểm bất kỳ sau đó, khi định tuyến thay đổi và
LSR1 trở thành nút mạng tiếp theo nhận dữ liệu thuộc FEC, LSR2 sẽ dùng thông tin nhận
được trước đó cập nhật lại LIB (Label Information Based) và bắt đầu chuyển gói dữ liệu đến
LSR1 trên một LSP mới. Phương pháp này có ưu điểm là thích ứng nhanh chóng với sự thay
đôi trong định tuyên. Nhưng nhược điêm của nó là hao phí nhãn. Vì thể đối với nhừng thiết
bị như ATM LSR thông tin chuyển mạch được lưu trừ trong phần cứng thì phương thức
hay sử dụng là duy ứì đàm thoại.
Chương 3: Chuyển mạch nhẵn đa giao thức MPLS
85
3.2.7. ATM
Khi triển khai MPLS hoạt động trên nền kỹ thuật ATM sẽ nảy sinh những vấn đề
chính cần phải giải quyết như sau:
•
Đóng gói dữ liệu.
•
Lặp vòng và Time to Live.
•
Xen lẫn tế bào (Cell interleave) và giải pháp VCm erge.
Chúng ta sẽ xem xét cách thức giải quyết từng vấn đề trong MPLS.
Vấn đề thứ nhất: các gói dữ liệu sẽ được đóng gói hoàn toàn như kỹ thuật Tag
Switching, giá trị nhãn được ghi trong vùng VPI/VCI. Tuy nhiên một chồng nhãn sẽ được
gắn vào gói dữ liệu lớp mạng trước khi gói được phân đoạn thành các té bào ATM như hình
vẽ 3.12.
Chúng ta thấy rằng một chồng (stack) nhãn sẽ được gắn vào trước gói dữ liệu lớp
mạng (ví dụ gói dữ liệu IP) và phía sau là AAL5 trailer. Khi AAL5
PDU bị phân đoạn thành
các tế bào ATM thi mỗi tế bào sẽ mang một giá trị nhãn trong vùng
VPI/VCI.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: