I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang36/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   32   33   34   35   36   37   38   39   ...   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
Khởi tạo LDP
Bản tín Initialization
Khi bắt đầu thiết lập kết nối LDP, hai LSR sẽ thỏa thuận các thông số và lựa chọn cho 
kết nối này thông qua bản tin khởi tạo “initialization message”. Các thông sổ bao gồm: 
phương thức cấp phát nhãn, phạm vi giá trị nhãn được sừ dụng cho kết nối của hai LSR này, 
giá trị timer. Cả hai LSR đều có thể gửi đi bản tin khởi tạo và LSR nhận sẽ phúc đáp lại 
bằng bản tin Keepalive nếu như chấp nhận những thông số đó. Nếu như không chấp nhận, 
LSR nhận sẽ gìn một thông báo lỗi và kết thúc quá trình khởi tạo.
Bản tin Keepalive
Ngoài chức năng như đã nói ờ ừên, bản tin này được gừi tuần tự theo chu kỳ trong 
khoảng thời gian không có các bản tin nào khác được gừi đi. Bàn tin này giúp cho LSR nhận 
biết LSR gửi vân đang hoạt động bình thường. Nếu không nhận được bản tin này hay bất cứ


84
Chuyển mạch nhản đa giao thức MPLS
một bản tin nào khác trong một khoảng thời gian được ấn định trước thì kết nối LDP giữa 
hai LSR sẽ bị ‘ắt.
Bản tín Label mapping
Được các LSR sử dụng để truyền các thông tin ánh xạ tò một FEC sang một nhãn.
Bản tín Label request
Chúng ta biết rằng có hai hình thức ấn định nhãn unsolicited downstream và 
dow nstream ondem and. Với cách thức sau, một LSR sẽ yêu cầu nút mạng tiếp theo sẽ 
nhận dữ liệu thuộc một FEC nào đó ấn định nhãn cho FEC bằng cách gửi đến LSR Dày bản 
tin Label Request. Nếu như bản tin này bị hủy bỏ, bởi vì nút mạng nhận dừ liệu thuộc FEC 
thay đổi, LSR sẽ tiếp tục gửi yêu cầu này bằng bản tin Label Request Abort.
Bản tín Label withdraw
Bản tin này dùng để huỷ bỏ các thông tin ánh xạ đã gửi đi. Lý do của việc hủy bỏ giá 
trị nhãn bao gồm cả việc xóa bỏ một địa chi ra khỏi bảng định tuyển do sự thay đổi trong 
thông tin định tuyến hoặc do cấu hình của LSR.
Bản tin Label release
Sau khi nhận được bản tin Label Mapping và nếu không sử dụng thông tin này, LSR 
sẽ gửi đi bản tin Label Release. Trường hợp này xảy ra, ví dụ khi LSR2 nhận được từ LSR1 
thông tin ánh xạ từ FEC sang một nhãn, nhưng LSR2 nhận ra rằng LSR1 không phải là nút 
mạng kế tiếp nhận dữ liệu thuộc FEC này.
Hình 3.11 sẽ cho thấy rõ hom về quá trình xây dựng một LSP bằng giao thức LDP.
3.2.6. Các kiểu phân phối nhãn
Trong các phần trước đã xem xét các phương pháp ấn định và phân bố giá trị nhãn 
dành cho FEC: xuôi dòng (downstream) hay xuôi dòng theo yêu cầu (downstream on 
demand), điều khiển LSP thứ tự (order LSP control) hay điều khiển LSP độc lập 
(independence LSP control). Bây giờ chúng ta xem xét đến hai phương pháp lưu giữ thông 
tin nhãn nhận được của LSR la tự do (liberal) và duy ừ ì đàm thoại (conversative label 
retention). Các LSR sẽ thỏa thuận với nhau phương thức sử dụng trong quá trình thiết lập 
kết nối LCP.
Với phương pháp duy trì đàm thoại, LSR sẽ chỉ sử dụng những thông tin ánh xạ từ 
FEC sang nhãn cần thiết cho việc chuyển dữ liệu tại thời điểm đó, những thông tin không 
cần thiết khác đều bị hủy bỏ.
Trái lại, với phương thức tự do, LSR sẽ giữ lại tất cả thông tin ánh xạ từ FEC sang 
nhãn.Ví dụ, LSR1 gửi cho LSR2 giá trị nhãn dành cho một FEC nào đỏ. Nếu khi đó, LSR1 
không phải là nút mạng tiếp theo nhận dừ liệu thuộc FEC này, LSR2 sẽ không sử đụng 
thông tin này nhưng vẫn giữ lại. Tại một thời điểm bất kỳ sau đó, khi định tuyến thay đổi và 
LSR1 trở thành nút mạng tiếp theo nhận dữ liệu thuộc FEC, LSR2 sẽ dùng thông tin nhận 
được trước đó cập nhật lại LIB (Label Information Based) và bắt đầu chuyển gói dữ liệu đến 
LSR1 trên một LSP mới. Phương pháp này có ưu điểm là thích ứng nhanh chóng với sự thay 
đôi trong định tuyên. Nhưng nhược điêm của nó là hao phí nhãn. Vì thể đối với nhừng thiết 
bị như ATM LSR thông tin chuyển mạch được lưu trừ trong phần cứng thì phương thức 
hay sử dụng là duy ứì đàm thoại.


Chương 3: Chuyển mạch nhẵn đa giao thức MPLS
85
3.2.7. ATM
Khi triển khai MPLS hoạt động trên nền kỹ thuật ATM sẽ nảy sinh những vấn đề 
chính cần phải giải quyết như sau:

Đóng gói dữ liệu.

Lặp vòng và Time to Live.
• 
Xen lẫn tế bào (Cell interleave) và giải pháp VCm erge.
Chúng ta sẽ xem xét cách thức giải quyết từng vấn đề trong MPLS.
Vấn đề thứ nhất: các gói dữ liệu sẽ được đóng gói hoàn toàn như kỹ thuật Tag 
Switching, giá trị nhãn được ghi trong vùng VPI/VCI. Tuy nhiên một chồng nhãn sẽ được 
gắn vào gói dữ liệu lớp mạng trước khi gói được phân đoạn thành các té bào ATM như hình 
vẽ 3.12.
Chúng ta thấy rằng một chồng (stack) nhãn sẽ được gắn vào trước gói dữ liệu lớp 
mạng (ví dụ gói dữ liệu IP) và phía sau là AAL5 trailer. Khi AAL5 
PDU bị phân đoạn thành
các tế bào ATM thi mỗi tế bào sẽ mang một giá trị nhãn trong vùng 
VPI/VCI.

tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   32   33   34   35   36   37   38   39   ...   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương