I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang44/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   40   41   42   43   44   45   46   47   ...   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
Loại
lớp
Mục tiêu
Ví dụ
Độ ưễ
Jitter
Ti IỘ 
mất 
gói
BW
định
nghĩa
DSCP
NCT1/
NCTO
Tối thiếu hoá độ trễ, 
mức ưu tiên cao
RIP, 
OSPF, 
BGP-4
100ms
u
10'J
CR
111000/ 
110 000
EF
Biến động trễ ít, tương 
tác thời gian thực cao
VoIP
100ms
50ms
1 0 J
CR
101 110
AF4
Biến động trễ ít, tương 
tác thời gian thực cao
Hội 
nghị 
truyền hình
400ms
50ms
10*°
CR
PR
100 000
AF3
Dữ liệu 
giao tác, 
tương tác
Các 
ứng 
dụng 
phiên 
terminal
400ms
u
10"*
CR
PR
011 000
AF2
Dữ liệu giao tác
Cơ sở dữ liệu 
web
400ms
u
1 0 °
CR
PR
010 000
AF1
Dữ liệu lớn, tổn hao 
thấp
FTP, email
1 s
u
10-°
CR
PR
001 000
BE
Best-effort
Best-effort
u
u
10"*
u
000 000
Chú thích: (U có nghĩa là chưa được định nghĩa).
4.1.3.1. Miền DỉffServ
Miền DiffServ là tập các mạng, vận hành dưới sự quản trị của một ISP, gồm các nút 
mạng hỗ trợ DS và tuân theo một tập các chính sách phục vụ chung, chịu trách nhiệm đáp 
ứng các yêu cầu về mức độ phục vụ LSA giữa người dùng và nhà cung cấp dịch vụ, như các 
định nghĩa chung về hành vi tại mỗi chặng.
Các nút biên DS chịu ứách nhiệm phân loại và điều chinh lưu lượng ngõ vào, đảm 
bảo tuân theo quy luật của miên DS. Còn các nút bên trong sẽ chuyên tiêp gói tin dựa vào 
điểm mà DS. Nhiệm vụ của chúng là ánh xạ điểm mã DS sang một PHB đã được hồ trợ. 
Các nút biên DS nối các miền DS với nhau.
Hình 4.6 cho thấy mối quan hệ logic của các thành phần chức năng chủ yếu ữong cho 
việc phân loại gói và các hoạt động quy định lưu lượng. Một luồng gói được gừi đến 
bộ 
phân loại và quy định lưu lượng. Bộ đo được dùng để đo lưu lượng và so sánh với các hồ sơ


Chương 4: Chắt lượng dịch vụ
101
lưu lượng. Kết quả của quá trình đo được dùng để đánh dấu, chinh dạng hay xóa gói là dựa 
trên việc các gói tin hợp hay không phù hợp hồ sơ.
H ình 4.6: Mô hình phân loại và điều chỉnh lưu lượng DS.
Thủ tục đánh dấu gói sẽ thiết lập trường DS của gói tin thành một điểm mã và bổ 
sung gói đã đánh dấu vào một kết tập hành vi DS. Bộ đánh dấu cỏ thể được cấu hình để 
đánh dấu tất cả các gói tin được thành một điểm mã đơn hoặc thành một trong một tập các 
điểm tùy vào trạng thái bộ đo. Việc thay đổi điểm mà được gọi là đánh dấu lại gói.
Thủ tục chỉnh dạng làm cho luồng gỏi tuân theo một hồ sơ lưu lượng cụ thể. Luồng 
gói được lưu trong bộ đệm chỉnh dạng và gói tin bị hủy nếu không đủ không gian bộ đệm để 
chuyển tiếp gói. Thủ tục xóa gói làm cho luồng gói thích nghi với một hồ sơ lưu lượng cụ 
thể. Xóa gói là một trường hợp đặc biệt của chinh dạng.
Nút xuất phát của luồng (miền DS gốc) thực hiện các hoạt động phân loại và điều 
chinh (gọi là đánh dấu trước) tỏ ra hiệu quả trong việc hỗ trợ các ứng dụng cuối thấy được 
yêu cầu chất lượng dịch vụ của luồng gói. Nút gốc đánh dấu bằng điểm mã để xác định mức 
ưu tiên lưu lượng. Kế đến, router chặng đầu tiên sẽ đánh dấu lưu lượng này với với một 
điểm mã khác và điều chinh luồng gói.
4.1.3.2. Phân loại và điều khiển lưu lượng
Hình 4.7: Bộ phân loại và điểu chỉnh lưu lượng.
Dựa vào BA 
hay đa vùng
Nút DS thực hiện các hoạt động phân loại và điều chinh lưu lượng như trong hình 4.7. 
Nhiệm vụ của phân loại gói là xác định các tập con lưu lượng sẽ nhận các dịch vụ khác biệt 
của miền DS. Bộ phân loại hoạt động ở hai chế độ: một là phân loại các hành vi kết tập chi 
dựa vào DSCP, hai là phân loại gói dựa vào nhiều trường trong gói như điểm mã, địa chi, số 
cổng. Ket tập hành vi BA định nghĩa tẩt cả các lưu lượng qua một liên kết và yêu cầu cùng 
hành vi DS.


102
Chuyển mạch nhìn đa giao thức MPLS
Bộ phân loại DS sẽ hướng gói đến bộ điều chỉnh lưu lượng để xử lí nhiều hơn. Luồng 
lưu lượng được chọn bời bộ phân loại dựa vào một tập các hồ sơ lưu lượng như tốc độ bit 
biến động hay không đổi, độ trôi dạt và độ trễ. Các gói đại diện cho một bộ quy định ỉưu 
lượng tạo thành một hồ sơ lưu lượng (TP), và nó có thể là phù hợp (in profile) hay không 
phù hợp (out-of profile). Các gói không hợp hồ sơ do không tuân theo LSA hoặc đi đến bộ 
quy định lưu lượng với một tốc độ mà bộ quy định phải tác động đến chúng (trì hoãn sự 
phân phối hay xóa chúng...).
Các hoạt động phân loại
Chức năng chỉnh của bộ phân loại ỉà nhận một luồng gói (chưa được phân ỉoại) ở ngõ 
vào và tạo thành các luồng xuất phân biệt nhau. Ngõ ra này lại được dẫn đén các chức năng 
đo và đánh dấu. Ta đã biết bộ phân ỉoại có thể là BA hay MF đều được thực hiện băng bộ 
lọc. Bộ lọc ỉà một tập hợp các điều kiện áp dụng cho các trường trong gói để xác định luồng 
xuất nào cho gói. Ý tường được minh họa như trong hình 4.8. Lưu lượng chưa phân loại 
được đưa vào một giao tiếp và được phân thành 4 luồng, 3 luồng đầu tiên tuân theo các giá 
trị BA hay MA, các gói còn lại là kết quả của bộ lọc mặc định.
H ình 4.8: Hoạt động lọc cùa bộ phân loại.
Lưu lượng được phân loại 
cùa bộ lọc 1
Hoạt động đo
Sau khi các gói được phân loại, bộ đo giám sát thời gian đến của các luồng gói để xác 
định mức phù họp cho một hồ sơ lưu lượng. Hồ sơ này được cấu hình tnrớc và tuân theo một 
hợp đồng LS A. Có nhiều loại bộ đo, ví dụ như bộ đo tốc độ trung bình, bộ đo token bucket.
Hình 4.9: Hoạt động của bộ đo.
Lưu lượng được xác định 
cấu hình A


Chương 4: Chất lượng dịch vụ
103
4.1.3.3. Điểm mã DS
Điểm mã DS trong gói IP là trường TOS trong IPv4 được định nghĩa lại. Ta biết TOS 
được dùng để xác định QoS cho các ứng dụng Internet. 6 bit của DSCP được dùng để tham 
chiếu đến một bảng để chọn ra một cơ chế xử lí gói thích hợp. Các điểm mã có liên hệ đến 
hành vi tại mỗi chặng (PHB). PHB mặc định là chuyển tiếp best-effort (theo RFC 1812). 
Khi một liên két không thỏa mãn các PHB khác, thì nó được gán cho PHB mặc định. Điểm 
mã DS mặc định cho PHB mặc định là 000000. Điểm mã đề nghị có thể được sừa đổi tùy 
theo quyết định của nhà cung cấp dịch vụ. Thậm chí các PHB giống nhau tại hai phía của 
biên DS thì DSCP cũng có thể bị đánh dấu lại.
Trường DSCP có 6 bit nên có thể mang đến 64 điểm mã phân biệt. Không gian điểm 
mã được chia thành 3 nhóm chính để dễ gán và quản lí. Nhóm l.gồm 32 điểm mã được gán 
cho các hoạt động chuẩn của mạng internet. Nhóm 2 gồm 16 điếm mã được dùng cho việc 
thử nghiệm hay sử dụng cục bộ (EXP/LU). Nhóm 3 gồm 16 điểm mã được dùng cho việc 
thử nghiệm hay sử dụng cục bộ và được dùng bổ sung thêm cho nhóm 1 khi cạn kiệt.
Bảng 4.3: Các lớp AF và điểm mã được đề nghị.

tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   40   41   42   43   44   45   46   47   ...   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương