98
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
H ình 4.5: Luồng thông điệp PATH và RESV.
Trong hình 4.5, khi nhận được thông điệp
RSVP PATH, host sẽ đáp ứng ỉại bằng
thông điệp RSVP RESV chuẩn. LSR3 nhận được thông điệp này sẽ cấp phát một nhãn từ
kho nhãn trống của nó và gửi thông điệp RESV với đối tượng LABEL và giá trị nhãn (7)
cho LSR2. Nó cũng gán nhãn 7 như là một nhãn đến trong bảng LFIB của nó. Đến lượt
LSR2, nó sẽ tạo một entry trong bảng LFIB với nhãn 7 là nhãn đi. Sau đó nó cấp phát nhân
mới (nhãn 3) như là nhãn đến và gửi ngược dòng cho LSR1. Khi mà thông điệp RSVP cổ
đối tượng LABEL ngược dòng xong, một LSP được thiết lập dọc theo con đường RSVP và
mỗi LSR đều đã liên hệ tài nguyên QoS cho LSP. Khi hoạt động, LSR2 nhận được gói tin từ
LSRỈ có giá trị nhãn là 3, DÓ sẽ tra trong bảng LFIB và nhận ra tất cả các cơ chế QoS liên
quan đã được liên hệ cho gói tin, như chính sách, hàng đợi... mà không cần kiểm tra tiêu đề
tầng IP hay tầng chuyển vận.
Một trong những dịch vụ của IntServ là dịch vụ tải điều khiển và dịch vụ được đảm
bảo. Dịch vụ tải điều khiển cung cấp dịch vụ tốt hơn nỗ lực tốt nhất (better-than-best-eflfort)
và độ trễ thấp cho các tải mạng lớn đáng kể. Dịch vụ đảm bảo GS cung cấp một giới hạn
chặt (hard-bound) cho độ trễ từ đầu cuối đến đầu cuối và băng thông đảm bảo cho lưu lượng
tuân theo đặc tả đã đăng kí. GS yêu cầu mỗi luồng* sử dụng dịch vụ phải được xếp hàng một
cách riêng biệt nhau (thường dẫn đến không tận dụng tốt mạng). LSP với tài nguyên đã đãng
kí được gọi là LSP được đảm bảo băng thông. Nếu một đăng kí tnrớc được thiết lập dọc
theo con đường từ LSR ngõ vào đến LSR ngõ ra. LSR ngõ vào sẽ tham khảo cơ sở dữ liệu
trạng thái liên két của nó và chọn ra một con đường tới LSR ngõ ra tniớc khi gửi thông điệp
PATH đến LSR ngõ ra. Sau khi tìm được con đường, LSR ngõ vào sẽ chèn đổi tượng
Explicit Route vào thông điệp PATH, đảm bảo rằng LSP sẽ được thiết lập dọc
theo con
đường đã lựa chọn. Con đường này đã đáp ứng các các ràng buộc về băng thông trên tất cả
các liên kết, cũng như có đủ không gian bộ đệm tại các nút trung gian để đáp ứng bùng nổ
cho các luồng lưu thông đã đăng kí tài nguyên.
4.1.3. Dịch vụ phân biệt
Câu trúc của mô hình DiffServ (Differentiated Services) bao gồm nhiều lớp dịch vụ
và mỗi lớp sẽ được cung cấp một lượng tài nguyên mạng xác định.
Ví dụ trong mạng bao gồm hai lớp dịch vụ: nỗ lực (best effort) và ưu tiên (premium).
Điêu này có nghĩa là nhừng gói dừ liệu thuộc lớp ưu tiên sẽ được cung cấp chất lượng dịch
vụ tôt hơn: dừ liệu được đảm bảo ít mât hơn và có độ trễ thâp hơn.
100
Chuyển mạch nhan đa giao thức MPLS
quá trình cấp phát tài nguyên cho các loại lưu lượng khác nhau. Các lưu lượng xác định sẽ
được gán một giá trị gọi là điểm mã dịch vụ phân biệt (DSCP). Trong IPv4, điểm mã dùng 6
bit trong trường TOS. Trong IPv6, điểm mã được chứa trong octet loại lưu lượng.
Các lớp dịch vụ được phân loại dựa trên các yếu tố sau:
•
Định thời giữa bên gửi và bên nhận.
• Tốc độ bit (thay đổi hay cố định).
• Phiên làm việc giữa bên gửi và bên nhận là có kết nối hay phi kết nối.
• Sự tuần tự của tải người dùng.
•
-Các hoạt động điều khiển luồng.
• Kiểm soát lưu lượng người dùng.
• Phân đoạn và tái hợp các PDU người dùng.
Bảng 4.2: Các loại lớp dịch vụ phân biệt.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: