Chương 4: Chất lượng dịch vụ
93
Với các router Cisco, ta có thể cấu hình số hàng đợi với WFQ. Mỗi hàng đợi tương
ứng với một luồng khác nhau. Do đó, mỗi luồng ứong bốn luồng có mức ưu tiên 5 như ví dụ
trên sẽ được đặt trong các hàng đợi khác nhau (tức bốn hàng đợi, mồi hàng đợi có trọng sổ
là 5) nhưng vẫn nhận được mức phục vụ như nhau.
4.1.2.
Dịch vụ tích họp
Cấu trúc dịch vụ tích hợp IntServ được định nghĩa bời IETF nhằm mục đích đưa
Internet thành cơ sở hạ tầng cho các dịch vụ tích hợp hỗ trợ truyền thông tiếng nói, hình
ảnh, dữ liệu thời gian thực cũng như các dữ liệu truyền thống. Các tài nguyên mạng được
phân chia tùy theo các yêu cầu QoS cụ thể. Giao thức RSVP là một phàn của cấu trúc
IntServ. QoS của mỗi luồng lưu lượng được đảm bảo nhờ cơ chế điều khiển lưu lượng, bao
gồm phân loại gói, điều khiển chấp nhận, lập lịch phát gói, điều khiển chính sách.
Mô hình dịch vụ tích hợp (Intergrated Service) được IETF giới thiệu vào giữa thập
niên 90 với mục đích hỗ trợ chất lương dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối. Các ứng dụng sẽ
nhận được băng thông đúng yêu cầu và truyền dữ liệu đi trong mạng với độ trễ cho phép.
Người ta cũng định nghĩa RSVP (Resource Reservation Protocol), giao thức này, trên
thực tế, là giao thức duy nhất dùng để báo hiệu cho mô hình dịch vụ tích hợp (IntServ). Vì
thế đôi lúc người ta thường lầm lẫn dùng RSVP để nói về IntServ. Thực chất, IntServ là kiến
trúc hỗ trợ chất lượng dịch vụ QoS cho mạng còn RSVP là giao thức báo hiệu cho IntServ.
Ngoài một giao thức báo hiệu, mô hình dịch vụ tích hợp còn định nghĩa thêm một số
lóp dịch vụ.
Một ứng dụng sẽ xác định đặc tính của luồng lưu lượng mà nó đưa vào mạng đồng
thời xác định một số yêu cầu về mức dịch vụ mạng. Đặc tính của lưu lượng được gọi là
TSpec (Traffic Specification), yêu cầu mức chất lượng dịch vụ là RSpec (Request
Specification). Vì thế các bộ định tuyến (Router), chuyển mạch (Switch) phải có khả năng
thực hiện những công việc sau:
•
Kiểm‘soát (Policing): kiểm tra TSpec của luồng lưu lượng. Nếu không phù hợp thì
loại bỏ luồng.
•
Điều khiển chấp nhận (Admission control): kiểm tra xem tài nguyên mạng có đáp ứng
được yêu cầu của ứng dụng hay không. Neu không thể, mạng sẽ từ chối.
•
Phân lớp (Classification): phân loại gói dừ liệu căn cứ vào yêu cầu mức chất lượng
dịch vụ của gói.
•
Hàng đợi và lập lịch (Queuing and Scheduling): đưa gói dữ liệu vào hàng đợi tương
ứng và quyết định sẽ hủy bỏ gói dữ liệu nào khi xảy ra xung đột.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: