110
Chuyển mạch nhần đa giao thức MPLS
Đảm bảo băng thông không phải lúc nào cũng đảm bảo độ trễ và độ biến động trề. Ví
dụ các tuyến dài có thể cung cấp đảm bảo về băng thông nhưng không đáp ứng yêu cầu về
độ trễ cho các dịch vụ yêu cầu QoS chặt chẽ.
Giới hạn độ biến động trễ
Do xếp hàng và điều phối lưu lượng nên các thiết bị mạng gây ra độ trễ khác nhau.
Các ứng dụng trung kế thoại yêu cầu một đáp ứng mạng chắc chắn và có khả năng đự đoán
được trong giới hạn độ biến động trễ.
Các đặc điểm tiên tiến khác
Tại rìa của mạng, lưu lượng được kiểm soát và đánh dấu (color) bằng các bit ToS
trong tiêu đề. Màu này được dùng trong mạng lõi để nhận dạng lớp dịch vụ của gói và chính
sách LLQ (Low-Latency Queuing) được dùng để đảm bảo băng thông tối thiểu cho các kênh
thuộc một lớp dịch vụ cụ thể. Nó giúp nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo mức ưu tiên nghiêm
ngặt và lượng băng thông yêu cầu cho thoại trong khi phân chia phần băng thông còn lại cho
các kênh khác và lưu lượng dữ liệu (CBWFQ).
4.2.4.
Các bước thực hiện để đảm bảo chất lượng dịch vụ trong mạng lỗi
Ta sẽ nói cách mà mạng MPLS và DiữServ cung cấp dịch vụ băng thông đảm bảo
bằng cách sử dụng kỹ thuật lưu lượng và chất lượng dịch vụ. Giải pháp này được thực hiện
với thiết bị router Cisco 7500 tại rìa mạng, router 12000 trong mạng lõi và hệ điều hành
12.0(14) ST.
Bước 1: Cấu hình toàn cục.
•
Bật chức năng kỹ thuật lưu lượng (traffic engineering) cho router.
•
Cấu hình giao thức định tuyến cho các router là OSPF hay IS-IS.
Traffic Engineering
hỗ trợ OSPF và IS-IS cho định tuyến nội.
Bước 2: cấu hình mặt phẳng điều khiển cho các giao tiếp trong lõi.
•
Bật chức năng traffic engineering cho các giao tiếp.
•
Định nghĩa băng thông cấp phát trên các giao tiếp, cho phép dự phòng RSVP cho các
kênh TE.
•
Vùng toàn cục (global-pool) : lượng băng thông trên giao tiếp (interface) luôn sẵn
sàng cho việc đăng kí.
•
Vùng phụ (sub-pool) : lượng băng thông từ global-pool sằn cỏ cho việc dự phòng
một sub-pool. Global-pool và sub-pool cho biết băng thông được gán cho các
đường hầm dịch vụ băng thông đảm bảo qua mạng. Băng thông được dự phòng
tại tất cả các liên kết trong mạng. Khi một đường hầm mới được cho phép với
băng thông global-pool hay sub-pool, nó chỉ được thiết lập nếu có đủ băng thông
sẵn có để đáp ứng yêu của đường hầm mới. Để đáp ứng chất lượng dịch vụ, mỗi
vùng băng thông phải được gán một lớp QoS và các tham số hàng đợi để cung
cấp băng thông đảm bảo trên các giao tiếp lõi. Vùng băng thông phải phù hợp với
băng thông được gán cho lớp trên mồi liên kết trong mạng.
Bước 3: cấu hình mặt phẳng chuyển tiếp cho các giao tiếp lõi bao gồm quản lí tắc
nghẽn và tránh tắc nghẽn.
Chương 4: Chắt lượng dịch vụ
111
Với quản lí tắc nghẽn, các gói tin được phân biệt dựa trên băng thông và độ trễ giới
hạn. Hệ thống điều phổi tự động cấp phát băng thông và đảm bảo độ trễ tối thiểu cho lưu
lượng mạng dựa vào lớp lưu lượng. Quản lí tắc nghẽn được thực hiện bang Modified
Deficit
Round Robin (MDRR) với Cisco 12000 và CBWFQ với Cisco 7500.
Tránh tắc nghẽn được thực hiện bằng cơ chế Weighted
Random Early Detection
(WRED) cho các gói phân biệt nhau dựa trên xác suất xóa. WRED theo dõi lưu lượng
mạng, tiên đoán và ngăn chặn tắc nghẽn tại các mạng chung và các điểm cổ chai của liên
mạng. WRED có thể xóa lưu lượng có mức ưu tiên thấp khi một giao tiếp bắt đầu bị nghẽn
và cung cấp các đặc tính hiệu suất khác biệt cho các lớp dịch vụ khác nhau.
Bước 4\ Cấu hình các tùy chọn cho mạng lõi như tái định tuyến nhanh để cải thiện
tính luôn sẵn có của mạng, bảo đảm các liên kết bị lỗi và tái định tuyến trong vòng 50 ras.
4.2.5. Các dịch vụ băng thông đảm bảo vói MPLS
4.2.5.1.
Kênh thuê riêng ảo IP
Kênh thuê riêng ảo IP (IP virtual lease-line) vận chuyển IP theo kiểu điểm-điểm. Kết
nối giữa thiết bị rìa và router rìa nhà cung cấp luôn là kết nối IP, trung kế IP này có thể là
trung kế thoại hay vận chuyển dữ liệu giữa site dự phòng và trung tâm dừ liệu với các yêu
cầu QoS khác biệt. Một VLL nghiêm ngặt không chi cung cấp kết nối mà còn bao gồm mức
đảm bảo điểm-điểm cho băng thông, độ trễ, độ biến động trễ, mức xóa gói và tính sẵn sàng
của mạng.
Với kênh thuê riêng ảo IP, tập băng thông được cấp phát trên tất cả các liên kết của
dịch vụ VLL. Các dịch vụ được cho phép chi khi băng thông có sẵn trong tập băng thông
VLL. Ví dụ kết nối điểm-điểm, băng thông cho phép cho kết nối trong tập băng thông VLL
tương đương với tốc độ truy cập của site khách hàng, băng thông dự phòng cho kết nối được
giới hạn đến một phần của tốc độ truy cập, sừ dụng các đặc tính QoS và các kỹ thuật như
chính sách MQC, tương thích ngược CAR, chinh dạng lưu lượng. Để cung cấp băng thông
đảm bảo, băng thông tổng cộng được đăng kí cho tất cả các kết nối không được vượt quá tốc
độ truy cập phía khách hàng.
Hình 4.16: Kênh thuê riêng ảo lớp 3.