Hình 7. Thlaspi caerulescens is a Cd and Zn hyperaccumulator.
Trên thực tế, khả năng ""ăn kim loại nặng"" của cải xoong đã được phát hiện từ rất lâu, năm 1865. Khi những người nông dân tiến hành phát quang đất đai để trồng trọt đã phát hiện ra trong thân cải xoong có chứa một lượng lớn kẽm. Kể từ đó, rất nhiều loại thực vật dòng hyperaccumulators được tìm thấy và được sử dụng để loại bỏ kim loại nặng ra khỏi đất. Tuy nhiên, việc sử dụng chúng mới dừng lại ở mức như một cách truyền bá kinh nghiệm. Hiểu sâu và có thể lai tạo được các giống thực vật này thì vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Loài thực vật dòng hyperaccumulators có thể mọc được trên nền đất nông nghiệp hoặc công nghiệp bị nhiễm bẩn kim loại nặng. Các nhà khoa học hy vọng rằng với nghiên cứu của họ về dòng thực vật này, có thể những vùng đất rộng lớn bấy lâu bị bỏ hoang có thể được phục hồi. Tuy nhiên, để áp dụng được thành tựu này với quy mô tương đối lớn, chắc chắn cần thêm những nghiên cứu sâu hơn nữa.
Nhóm nghiên cứu do nhà hóa học Meru Lue Marco Parra, ĐH Occidental Lisadro Alvarado (Venezuela) dẫn đầu đã tiến hành hai nghiên cứu khả thi về việc sử dụng giun và sâu trong xử lý nước thải. Nghiên cứu đầu tiên dùng Vermicompost - dạng sản phẩm phân bón hữu cơ giàu chất dinh dưỡng, được tạo ra từ nhiều loại sâu và giun đất - để hấp thu chất thải bị nhiễm các kim loại niken, vanadium, crom và chì. Nghiên cứu thứ hai dùng giun đất trực tiếp cho việc cải thiện đất ở các bãi rác nhiễm asen và thủy ngân. Kết quả cho thấy giun đất giúp loại bỏ asen 42-72% và loại bỏ thủy ngân 7,5-30,2% trong thời gian hai tuần Sự tích tụ các chất thải rắn cũng như các kim loại độc hại từ những máy tính lỗi thời, thiết bị cầm tay điện tử bỏ đi... trong các bãi rác sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng đất, nước ngầm và tầng nước mặt.
H ình 8. Giun đất được dùng để cải thiện đất.
Tài liệu tham khảo:
1 Công nghệ sinh học môi trường, tập 1 công nghệ xử lý nước thải; Nguyễn Đức Lượng (chủ biên), Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh, 2003
2 Giáo trình Quản lý chất thải rắn nguy hại, GS.TS Lâm Minh Triết, TS. Lê Thanh Hải, Nhà xuất bản Xây Dựng, năm 2008.
Báo cáo môi trường Quốc Gia: Môi trường khu công nghiệp Việt Nam năm 2009, Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường,2009
Báo cáo môi trường Quốc Gia: Tổng quan môi trường Việt Nam năm2010, bộ Tài Nguyên Môi Trường, 2010
Con người và môi trường, Hoàng Hưng- Nguyễn Thị Kim Loan, nxb Đại Học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh,năm 2005
Đề tài: vấn đề ô nhiễm sông Thị Vải, ThS Trịnh Thị Long, Viện khoa học thủy lợi Miền Nam
Địa lý kinh tế Việt Nam, Văn Thái, Nhà xuất bản thống kê năm 2001
Nguyễn Văn Phước, Quản lý và sử dụng chất tải rắn, NXB Đại học quốc gia tp Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Thị Thùy Dương, Công nghệ sinh học môi trường (tập 2 – Xử lý chất thải hữu cơ), NXB Đại học quốc gia tp Hồ Chí Minh.
Sinh thái môi trường đất, Lê Huy Bá, NXB kĩ thuật
http://community.h2vn.com/index.php?topic=772.0
http://diendankienthuc.net/diendan/dia-ly-12/38713-mot-so-nganh-cong-nghiep-trong-diem-o-nuoc-ta.html
http://vea.gov.vn
http:// vnexpress.net/gl/xa-hoi/2009/12/3ba166e2/
http://www.ntu.edu.vn/bomon/cnchebien/default.aspx?file=privateres/bomon/cnchebien/file/giang%20day/tai%20lieu%20chuyen%20mon/tai%20lieu%20tieng%20viet.htm.aspx
www.hoahocngaynay.com
http://congnghiepmoitruongcie.wordpress
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |