Xử lý nước thải nhà máy tinh bột mì
Bột ngọt là muối của axit glutamic có tên là glutamate natri. Bột ngọt được sản xuất và tiêu thụ rất nhiều ở các nước châu Á. Trong công nghệ sản xuất bột ngọt, có một số dạng nước thải như sau:
-Nước làm mát máy móc, thiết bị
-Nước vệ sinh nhà xưởng
-Nước thải từ ở các phân xưởng chế biến tinh bột sắn, phân xưởng đường hóa tinh bột, phân xưởng đường hóa mật rỉ, các chất thải này chứa nhiều chất hữu cơ như tinh bột,…
-Nước từ các phân xưởng lên men
-Nước thải trong công đoạn tinh chế sản phẩm
Hiện nay ở một số nhà máy sản xuất bột ngọt, người ta gộp chung tất cả nước thải làm một, một số nhà máy khác lại tách ra theo từng nhóm nước thải để xử lý
Trong đó, nước thải từ phân xưởng lên men là loại nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ rất cao. Việc xử lý loại nước thải hiện nay có nhiều hướng đè xuất khác nhau.
Đặc điểm của nước thải nhà máy sản xuất bột ngọt
STT
|
Đặc điểm hóa, lý
|
Nước thải sinh hoạt
|
Nước thải sản xuất
|
Nước thải chung
|
1
|
Nhiệt độ(0C)
|
30-35
|
30-35
|
30-35
|
2
|
BOD5 (mg O2/l)
|
220
|
1000
|
870
|
3
|
COD (mg O2/l)
|
500
|
1700
|
1500
|
4
|
Nito tổng (mg/l)
|
40
|
400
|
340
|
5
|
Photpho tổng (mg/l)
|
8
|
30
|
26
|
6
|
Chất lắng lơ lửng (mg/l)
|
220
|
100
|
120
|
7
|
Tổng lượng muối hòa tan (mg/l)
|
500
|
1800
|
1583
|
Đ
Bể hiếu khí
iều chỉnh pH
nước vào hệ thống chắn rác
bể điều hòa
Bùn hoàn lưu Bùn thừa
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy bột ngọt
Nước thải nhà máy được đưa vào máy điều hòa. Ở bể điều hòa, người ta tiến hành điều chỉnh pH, điều chỉnh dòng chảy. Sau đó, nước vật chất không hòa tan có tỷ trọng cao ở bể lắng 1. Bùn lắng ở bể lắng 1 sẽ được thoát ra bằng một đường ống riêng, nước được chuyển qua hệ thống hiếu khí. Ở đây nước được cung cấp oxy liên tục từ trạm cấp khí, nước được lưu lại trong bể này trong khoảng 5 giờ. Sau đó, nước thải được chảy qua bể lắng 2, các loại bùn cặn được lắng xuống và người ta tiến hành thải bùn theo đường ống của bể lắng 1 và một phần sẽ hoàn lưu vào bể hiếu khí để tăng khả năng oxy hóa của bể.
xử lý chất thải khí
Phương pháp rửa khí kiểu Venturi.
Nguyên lý của phương pháp này là khi dòng khí được dẫn qua một ống thắt, tốc độ của dòng khí tăng lên cao. Khi vượt qua đầu cấp chất lỏng để ngỏ sẽ kéo theo dòng sol khí. Các sol khí sẽ làm ướt bụi và ngưng đọng thành dạng bùn đi ra theo cửa dưới.
C ơ chế hoạt động của thiết bị được mô tả như sau (xem hình):
2. Biện pháp
2.1.Các giải pháp về kỹ thuật
Trước tiên là giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn hạn chế các chất độc hại ngay khi sử dụng nguyên liệu, tái sinh và cải tiến sản phẩm
Tập trung đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất cho một số ngành công nghiệp đặc thù về gây ô nhiễm như ngành sản xuất hóa chất, dệt và thực phẩm. Thay công nghệ cũ bằng công nghệ mới ít gây ô nhiễm hơn, đặc biệt là công đoạn lò hơi, công đoạn mạ và công đoạn rửa xả nước thải. Phục hồi sửa chữa các thiết bị lọc bụi, khí độc, các trạm xử lý nước thải, đối với các nhà máy đã có và xây dựng mới trang thiết bị xử lý môi trường cho các nhà máy chưa có, chấm dứt tinhd trạng khí thải không qua xử lý thổi thẳng ra bầu không khí, và nước thải không qua xử lý chảy thẳng ra mạng lưới thoát nước, sông hồ.
Các khu công nghiệp hiện đang tồn tại cần cải tạo, hoàn thiện lại các dây chuyền sản xuất, đảm bảo mức độ cho phép các chất thải ra môi trường xung quanh. Thậm chí có thể tiến hành di chuyển hoặc đình chỉ sản xuất nếu không có biện pháp cải tạo, đưa thiết bị xử lý chất thải để hạn chế ô nhiễm môi trường ở mức quy định.
Cần tiến hành kiểm tra, thanh soát mức độ ô nhiễm của tất cả các nhà máy đang sản xuất. Đánh giá tải lượng ô nhiễm của từng khu vực, từng nhà máy.
Quản lý nguồn thải công nghiệp khi có sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của ngành hàng tiêu dung, hàng xuất nhập khẩu của sản phẩm. Coi trọng đổi mới công nghệ, hình thành từng bước các sản phẩm mũi nhọn theo hướng kim khí, tiêu dung, dệt – may da, thực phẩm chế biến,….
Như để xử lý chất thải rắn công nghiệp
Các loại chất thải rắn tạo nên trong quá trình sản xuất công nghiệp có thể sử dụng lại làm nguyên liệu thứ cấp cho quá trình sản xuất đó hoặc ở một quá trình khác. Các phế thải không sử dụng lại được, tùy thuộc vào mức độ gây nhiễm bẩn và độc hại đối với môi trường và con người, có thể xử lý theo các phương án nêu trong bảng dưới.
Bảng: Các phương pháp xử lý phế thải rắn công nghiệp thông dụng
Mức độc hại
|
Đặc tính của chất thải
|
Phương pháp xử lý
|
I
|
Không bẩn và không độc hại
|
Dùng để san nền hoặc làm lớp phân cách ủ phế thải sinh hoạt
|
II
|
Chất hữu cơ dễ oxy hóa sinh thái
|
Tập trung và xử lý cùng chất phế thải sinh hoạt
|
III
|
Chất hữu cơ ít độc và dễ hòa tan trong nước
|
ủ cùng phế thải sinh hoạt
|
IV
|
Các chất chứa dầu mỡ
|
Đốt cùng phế thải sinh hoạt
|
V
|
Độc hại đối với môi trường không khí
|
Tập trung trong các polygon đặc biệt
|
VI
|
Độc hại
|
Chon hoặc khử độc trong các thiết bị đặc biệt
|
Các chất độc hại của công nghiệp như thủy ngân từ các ngành công nghiệp hóa clo, xyanua từ công nghiệp cơ khí, crom từ công nghiệp crom, chế biến dầu, chế tạo máy, luyện kim màu, chì, từ chế tạo máy….được trung hòa, xử lý hoặc khử độc trong các công trình thiết bị đặc biệt đặt trong phạm vi hoặc ngoài nhà máy.
2.2 Các giải pháp về chính sách
Thiết lập tổ chức bộ máy quản lý nhà nước vè môi trường đủ mạnh để thực hiện được những nhiệm vụ mà luật bảo vệ môi trường và nghị định hướng dẫn thi hành đã xác định cho các cơ quan quản lý môi trường ở các địa phương. Tăng cường bộ máy quản lý nhà nước về môi trường bằng cách thiết lập chi cục môi trường.
Xây dựng hệ thống khung pháp luật trên cơ sở nghiên cứu để ban hành các chính sách và quy định về bảo vệ môi trường. Một số chính sách và quy định cần phải được nghiên cứu ban hành sớm để tránh những hậu quả sau này khó khắc phục, thậm chí không thể khắc phục nổi.
Các chính sách và quy định không chỉ là những quy định, khuyến khị và hướng dẫn cụ thể về gìn giữ và caỉ thiện môi trường mà còn xác định rõ mức độ trừng phạt của các tổ chức, cá nhân vi phạm luật và quy định của nhà nước.
Xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Luật và các quy định bảo vệ môi trường cần thực hiện nghiêm túc và xử lý nghiêm những đối tượng vi phạm. Cần luôn luồn ra soát các điều khoản để bổ sung, sửa chữa cho phù hợp.
Đối với các tiêu chuẩn về chất lượng của môi trường cần sửa đổi kịp thời theo hướng ngày một chặt chẽ hơn.
2.3 Công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao dân trí về bảo vệ môi trường
Sử dụng mọi phương tiện thông tin đại chúng như báo trí, phát thanh, truyền hình, cac loại ấn phẩm để tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về môi trường với nội dung ngắn ngọn, thường xuyên tuyên truyền, tuyên dương việc làm tốt
Đưa nội dung giáo dục về môi trường cào hệ thống trường học từ mẫu giáo, mầm non đến đại học. Tạo ra nhận thức của con người về môi trường từ khi còn nhỏ.
Đào tạo cán bộ quản lý môi trường và các nhà khoa học chuyên sâu về từng lĩnh vực môi trường. Giúp chúng ta chuẩn bị kiến thức, trang bị kinh nghiệm để quản lý tốt hơn. Giúp cán bộ quản lý có đủ năng lực và phương pháp thanh tra, kiểm tra, kiểm soát môi trường
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |