ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA ĐỊA LÝ
ĐỀ TÀI : Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT DO CHẤT THẢI CỦA HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
GVHD: ThS. Ngô Tùng Lâm
Nhóm thực hiện:
Lê Thị Hiền 0956080045
Trịnh Thị Hồng 0956080054
Đinh Phạm Phương Thảo 0956080151
Lê Thị Thảo 0956080153
Thành phố Hồ Chí Minh-2012
I.KHÁI QUÁT CHUNG
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.Khái niệm môi trường
Theo UNESCO (1981) “ Môi trường sống của con người bao gồm hệ thống tự nhiên và hệ thống do con người sáng tạo ra. Trong đó, con người sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo cho phép để thỏa mãn nhu cầu của con người”
1.2. Khái niệm đất
“Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của năm yếu tố hình thành gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình và thời gian” (Đacutraep 1879)
2.Tình hình sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Tổng diện tích của Trái Đất 510 triệu km2 thì đại dương đã chiếm 361 triệu km2 có nghĩa là đại dương và biển cả chiếm một lượng lớn diện tích hành tinh (70,8%). Đất liền- nguồn năng lượng lớn lao của con người thì chỉ có 149 triệu km2, chỉ chiếm 29,2% diện tích. Đất liền phân bố chủ yếu ở Bán cầu bắc, đất liền ở đó chiếm 30% trong khi ở Nam bán cầu chỉ chiếm 19%
2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam
Theo Niên giám thống kê năm 2009, tổng diện tích đất tự nhiên cả nước là 33,105 triệu ha. Trong đó, diện tích sông suối, núi đá khoảng 1.370.100 ha (chiếm khoảng 4,16% diện tích tự nhiên), phần đất liền khoảng 31,1 triệu ha (chiếm 94,5 % diện tích tự nhiên), và là một trong số những nước có diện tích tự nhiên nhỏ nhất, xếp vào nhóm thứ năm có diện tích bình quân từ 0,3 – 0,5ha/ người, đứng thứ 203 trong số 218 nước trên thế giới. Bình quân đất nông nghiệp 0,11 ha/ người, thuộc nhóm 7 có mức bình quân diện tích đất từ 0,1 – 0,2 ha/ người.
Bảng: Diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên đầu người trên thế giới
Nhóm các nước theo bình quân diện tích tự nhiên/ người
|
Nhóm các nước theo bình quân diện tích đất nông nghiệp/ người
|
Nhóm
|
Phân cấp (ha)
|
Số nước
|
%
|
Nhóm
|
Phân cấp (ha)
|
Số nước
|
%
|
1
|
>10
|
69
|
32
|
1
|
>10
|
59
|
27
|
2
|
5 - 10
|
17
|
8
|
2
|
5 - 10
|
4
|
2
|
3
|
1 - 5
|
76
|
35
|
3
|
1 - 5
|
33
|
15
|
4
|
0.5 - 1
|
29
|
13
|
4
|
0.5 - 1
|
44
|
20
|
5
|
0.3 – 0.5
|
12
|
6
|
5
|
0.3 – 0.5
|
31
|
14
|
6
|
<0.3
|
15
|
7
|
6
|
0.2 – 0.3
|
15
|
7
|
|
|
|
|
7
|
0.1 – 0.2
|
19
|
9
|
|
|
|
|
8
|
<0.1
|
13
|
6
|
|
Cộng
|
218
|
100
|
|
Cộng
|
218
|
100
|
Việt Nam trong nhóm 5 (0.38ha/ người)
|
Việt Nam trong nhóm 7 (0,11ha/ người)
|
Nguồn: FAO năm 2005
Hiện nay, đất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản chiếm 79% diện tích đất (26,1 triệu ha), đáng chú ý là diện tích đất chưa đưa vào sử dụng vẫn còn lớn (3,3, triệu ha) chiếm 10% ( bảng dưới). Phần lớn diện tích này là đất bị suy thoái và hoang mạc hóa, mất giá trị sử dụng do khái thác không hợp lý. Một phần đất này hiện đang được cải tạo thông qua dự án trồng rừng, khoanh nuôi rừng và phục hồi đồi núi trọc.
Bảng: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2010
|
Diện tích
|
Cơ cấu
|
|
Tổng diện tích các loại đất
|
33.093.857
|
100.00
|
I
|
Diện tích đất nông nghiệp
|
26.100.160
|
78,87
|
1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
10.117.893
|
38,77
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
15.249.025
|
58,43
|
3
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
690.218
|
2,64
|
4
|
Đất làm muối
|
17.562
|
0,07
|
5
|
Đất nông nghiệp khác
|
25.462
|
0,10
|
II
|
Đất phi nông nghiệp
|
3.670.186
|
11,09
|
1
|
Đất ở
|
680.477
|
18,54
|
2
|
Đất chuyên dùng
|
1.794.479
|
48,89
|
3
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
14.620
|
0,40
|
4
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
100.939
|
2,75
|
5
|
Đất sông xuối và MNCD
|
1.075.736
|
29,31
|
6
|
Đât phi nông nghiệp khác
|
3.936
|
0,11
|
III
|
Đất chưa sử dụng
|
3.323.512
|
10,04
|
1
|
Đất đồng bằng chưa sử dụng
|
236.569
|
18,54
|
2
|
Đất đồi núi chưa sử dụng
|
2.769.796
|
48,89
|
3
|
Núi đá không có rừng cây
|
317.147
|
0,40
|
Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm kê đất dai năm 2010, Bộ TN&MT, tháng 12/2010
Do vị trí của nước ta phức tạp làm cho tài nguyên đất rất đa dạng và phân hóa rõ từ đồng bằng lên núi cao, từ bắc vào nam và từ đông sang tây, có thể phân thành 13 nhóm đất chính và 31 loại. Với xu hướng tăng dân số nhanh, thì áp lực đối với khai thác, sử dụng đất tiếp tục là vấn đề đáng lo ngại. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng gây ra nhiều áp lực đối với đất đai. Tình trạng phổ biến hiện nay là chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh do đô thị hóa. Tỷ lệ diện tích đất phi nông nghiệp trên diện tích đât nông nghiệp tăng. Năm 2006 tỷ lệ này là 0,133%, năm 2009 là 0,139% .
Trước tình hình đó Chính Phủ đã ra quyết định thu hồi đất nông nghiệp để phát triển đô thị, công nghiệp và cơ sở hạ tầng. Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển golt. Do đó diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh, diện tích phi nông nghiệp tăng mạnh
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |