Tt tin học tự nhiên và CÔng nghệ quốc gia việN ĐỊa chấT


- Phân tích chung về các giải pháp



tải về 1.68 Mb.
trang52/64
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.68 Mb.
#19840
1   ...   48   49   50   51   52   53   54   55   ...   64

2- Phân tích chung về các giải pháp

2.1- Giải pháp trồng rừng cây ngập mặn


Chủ yếu sử dụng rừng cây chịu mặn, có tán cành rộng để cản sóng, tiêu hao năng lượng sóng, làm giảm chiều cao sóng; đồng thời cản dòng, làm giảm vận tốc dòng chảy, tạo bồi lắng; sử dụng bộ rễ để cố kết mặt bãi, dẫn đến tăng hiệu quả bảo vệ bờ chống sạt lở. Giải pháp này có những đặc điểm sau:

 Không thể tính toán được định lượng bằng các lý thuyết hoặc phương pháp chặt chẽ, thường dựa vào kinh nghiệm thực tế;

 Cần có sự quản lý thường xuyên, chi tiết, tỉ mỉ;

 Chỉ thực hiện được ở những môi trường nhất định, những vùng khí hậu địa lý nhất định, có tính chất mùa vụ, và cũng chỉ cho từng loại cây thích hợp;

 Có thể cải tạo được môi trường có lợi cho sự cân bằng sinh thái;

 Có giá trị kinh tế, có thể tạo các chức năng tổng hợp;

 Đầu tư không lớn, nhưng hiệu quả nhanh.

2.2- Giải pháp nuôi bãi nhân tạo


Thông thường được sử dụng ở vùng có nguồn cát rẻ tiền nằm không xa vùng xói lở, hoặc kết hợp với các vùng lân cận có nhu cầu nạo vét. Khi sử dụng giải pháp nuôi bãi nhân tạo cần nghiên cứu phương chuyển động của dòng cát dọc bờ, lượng bùn cát cần bổ sung và đặc tính của nó, cao trình, chiều rộng và độ dốc ổn định của mặt bãi. Lượng bùn cát nuôi bãi được ước tính từ lượng tải cát dọc bờ, cấp phối bùn cát chở đến và độ dốc của bãi biển để ước tính.

2.3- Công trình ngăn cát, giảm sóng


Đối tượng được quan tâm trong báo cáo này là các giải pháp số 3, 4, 5 tức là các giải pháp ngăn cát, giảm sóng bằng công trình có các kết cấu ổn định, được bố trí theo các sơ đồ khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của môi trường động lực tại đó. Các sơ đồ được bố trí trên cơ sở các chức năng của công trình, tương tác giữa chúng với các yếu tố sóng, dòng chảy và hiệu quả mong muốn đạt được.

III - NGUYÊN TẮC BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH

1. Bố trí hệ thống mỏ hàn (MH)

1.1- Phương và tuyến công trình


a. Phương và tuyến của MH. Là phương vừa có tác dụng ngăn chặn bùn cát ven bờ vừa có tác dụng che chắn sóng cho bờ.

b. Bố trí MH vuông góc với đường bờ, vì những lý do sau:

 Trừ một số vùng bờ biển đặc biệt có hướng sóng không đổi, còn các bờ biển thông thường có rất nhiều hướng sóng với các tần suất khác nhau theo mùa, việc dựa vào hướng sóng để quyết định phương của MH là khó khăn

 Để đạt tới một độ sâu nhất định trong vùng sóng vỡ, hướng MH vuông góc với bờ là ổn định và kinh tế nhất.

 Khi MH đặt xiên góc với bờ, áp lực sóng tác dụng vào công trình sẽ rất mạnh, không có lợi về kết cấu đê.


1.2- Chiều dài MH


a) Chiều dài phần trong nước của MH lấy khoảng (40 60)% khoảng cách từ bờ đến điểm sóng vỡ là hợp lý.

b) Thông thường dự tính hiệu quả của MH rất khó chính xác, vì vậy nên dùng phương pháp thử dần; bắt đầu sử dụng MH có chiều dài ngắn, sau đó tuỳ thuộc vào hiệu quả để kéo chiều dài đê dần ra phía biển.

Xác định chiều dài MH có thể tham khảo các trị số trong bảng 6.1 (theo quy phạm của Nhật Bản).

Bảng 6.1. Chiều dài MH phụ thuộc chất liệu đáy và đới sóng đổ



Địa chất đáy biển

Hs1/3 < 3,0m


Hs 1/3 > 3,0m

Cát nhỏ

A = 0,5 D0

A = 0,4 D0

Cát thô

A = 0,4 D0

A = 0,3 D0

Trong đó :

A - Chiều dài phần trong nước của đê MH;

D0 - Khoảng cách từ bờ đến điểm sóng vỡ theo tính toán với số liệu cực đại;

c) Với đáy biển có bùn cát đáy càng thô, bùn cát trôi càng mạnh, phân bố bùn cát trôi có xu hướng tập trung vào bờ, nên chiều dài MH có thể làm ngắn hơn.

d) Gốc của MH cần đặt sâu vào trong vị trí chiều cao sóng leo có thể đạt tới, thậm chí có thể kéo dài thêm vào (510m).

e) Khi có công trình bảo vệ trực tiếp bờ biển thì gốc MH phải được liên kết có hiệu quả với công trình đó. Đồng thời có thể dự kiến do xâm thực mà đường bờ có thể lùi vào, để kéo dài thêm gốc MH.



1.3- Khoảng cách giữa các MH

a) Khoảng cách giữa các MH thường lấy từ 1  3 lần chiều dài ngập nước của MH (tính từ mực nước thấp thiết kế).

b) Khi sử dụng phương án kéo dài dần chiều dài MH thì khoảng cách ban đầu có thể lấy trị số trung bình.

1.4- Cao trình và chiều rộng đỉnh MH

a) Đỉnh MH ở chỗ nối tiếp với đê đặt ở cao trình mực nước triều Htp. Đỉnh mỏ hàn song song với mặt bãi hoặc có cao trình nằm ngang.

b) Chiều rộng đỉnh MH nói chung có thể lấy bằng độ sâu nước đầu đê khi triều cao.

2. Bố trí đê giảm sóng dọc bờ (ĐGS)

2.1- Nguyên tắc làm việc của ĐGS


ĐGS là dạng kết cấu được thiết kế để tạo ra sự bảo vệ một khu vực hay đường bờ biển ở đoạn khuất sau công trình dưới tác động của sóng. ĐGS thông thường được bố trí song song với bờ. Chúng cũng có chức năng bảo vệ cho cảng, bảo vệ cho đường bờ bị xói, tạo ra như 1 bẫy cát hoặc có nhiều chức năng kết hợp tuỳ theo mục đích sử dụng.

Trong vùng có tác dụng của sóng là chủ yếu, đặc biệt là hướng sóng vuông góc với bờ hiệu quả bảo vệ của đê mỏ hàn rất hạn chế, lúc đó bố trí đê dọc cách bờ một khoảng cách nhất định cụ thể song song với bờ sẽ có hiệu quả tốt hơn.

Kết cấu ĐGS sẽ phản xạ hoặc phân tán năng lượng sóng tới trực tiếp trên kết cấu và truyền năng lượng sóng do hiện tượng nhiễu xạ vào trong vùng khuất sóng sau đê. Sự giảm năng lượng sóng này trong vùng khuất sóng sau đê sẽ làm giảm lượng vận chuyển bùn cát do tác dụng của sóng. Như vậy cát sẽ được vận chuyển từ vùng gần bờ bởi dòng chảy dọc bờ theo hướng trội hoặc tuần hoàn kéo ra bồi tích ở vị trí sau đê. Sự bồi tụ này sẽ tạo ra tiền đề phát triển của một doi cát nhọn từ đường bờ.

Nếu chiều dài kết cấu đủ lớn trong quan hệ với khoảng cách từ bờ đến nơi bố trí ĐGS, các doi cát nhọn có thể nối tiếp tới kết cấu tạo ra một dạng doi liền (kiểu địa hình Tombolo). Như vậy có khả năng bảo vệ vùng bãi sau không chỉ làm giảm năng lượng sóng tới mà tạo ra một bãi biển được bảo vệ với tác động như là một kết cấu giảm chấn trong điều kiện sóng bão.




tải về 1.68 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   48   49   50   51   52   53   54   55   ...   64




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương