4.1.5 Tầm quan trọng của khu hệ chim tại Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, bao gồm cả phần mở rộng
VQG PN-KB, bao gồm cả phần mở rộng, nằm trong Vùng núi đá vôi trung tâm Đông Dương (Tordoff et a.l 2003). Trong vùng cảnh quan ưu tiên này, có ba khu bảo vệ đã được thành lập: Nakai Nam Theun, Hin Namnô của Lào và Phong Nha - Kẻ Bàng của Việt Nam. Cả ba khu đó đều bảo vệ sinh cảnh rừng trên núi đá vôi và rừng thường xanh trên đất thấp, và là diện tích phân bố của những loài chuyên sống ở sinh cảnh núi đá vôi không có ở bất kỳ nơi nào khác trên thế giới như Khướu đá mun và Voọc Hà Tĩnh.
Trong tổng số 303 loài chim đã ghi nhận ở Vườn quốc gia (xem Phụ lục), có 10 loài trong Danh lục Đỏ các loài bị đe dọa của IUCN (2012) và 6 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) (xem Bảng 2). VQG PN-KB có 4 loài có vùng phân bố hẹp toàn cầu, bao gồm Trĩ sao (Rheinardia ocellata), Khướu mỏ dài Jabouilleia danjoui, Khướu đá mun (Stachyris herberti) và Chích chạch má xám (Macronous kelleyi). Các loài chim có vùng phân bố hẹp là loài sống trên cạn và có vùng phân bố sinh sản dưới 50.000km2 trong các thời kỳ lịch sử (từ năm 1800) (Stattersfield và cộng sự 1998). Trong số các loài ghi nhận ở Vườn có ba loài là: Khướu đá mun, Chào mào trọc đầu và Chích đá vôi là các loài tiêu biểu hoặc đặc trưng của vùng núi đá vôi. Trong đó, hai loài Khướu đá mun và Chào mào trọc đầu không tìm thấy bất cứ nơi đâu trên thế giới.
Bảng 2: Các loài chim trong sách đỏ Việt Nam và IUCN và các loài có vùng phân bố hẹp ở VQG PNKB
Tên
|
Tên khoa học
|
IUCN 2012
|
Sách đỏ Việt Nam 2007
|
Gà so ngực gụ
|
Arborophila charltonii
|
NT
|
VU
|
Gà lôi hông tía
|
Lophura diardi
|
NT
|
|
Trĩ sao
|
Rheinardia ocellata
|
NT, RRS
|
VU
|
Gà tiền mặt vàng
|
Polyplectron bicalcaratum
|
|
VU
|
Bồng chanh rừng
|
Alcedo hercules
|
NT
|
|
Niệc nâu
|
Anorrhinus austeni
|
NT
|
VU
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
NT
|
VU
|
Gõ kiến xanh cổ đỏ
|
Picus rabieri
|
NT
|
|
Thiên đường đuôi đen
|
Terpsiphone atrocaudata
|
NT
|
|
Khướu mỏ dài
|
Jabouilleia danjoui
|
NT, RRS
|
|
Khướu đá mun
|
Stachyris herberti
|
NT, RRS
|
VU
|
Chích chạch má xám
|
Macronous kelleyi
|
RRS
|
|
Chào mào trọc đầu *
|
Pycnonotus hualon
|
|
|
Chích đá vôi *
|
Phylloscopus calciatilis
|
|
|
Chú thích: Tình trạng toàn cầu: NT = Gần bị đe dọa theo BirdLife Quốc Tế (2011). Tình trạng cấp quốc gia: VU = sắp nguy cấp theo Sách Đỏ Việt Nam(2007); RRS = Loài có vùng phân bố hẹp (BirdLife International 2011). * loài mới cho khoa học đã ghi nhận có mặt ở Vườn.
Hơn nữa, khu hệ chim của VQG PN-KB, bao gồm cả phần mở rộng, là khu vực tiêu biểu trong Vùng chim Đặc hữu Đất thấp Trung Bộ (xem Hình 3). So sánh số loài phân bố hẹp được ghi nhận tại 13 khu bảo vệ nằm trong Vùng chim Đặc hữu Đất thấp Trung Bộ (cả ở Việt Nam và Lào) thì VQG PNKB, Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, Đakrong và Bắc Hướng Hóa đồng xếp hạng thứ hai sau các Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, Vườn quốc gia Bạch Mã (xem Hình 2).
Hình 2. Số lượng các loài chim phân bố hẹp ghi nhận tại từng khu bảo vệ trong Vùng chim Đặc hữu Đất thấp Trung Bộ.
Ghi chú: NN = Nakai Nam Theun; HN = Hin Nammo; PD = Phong Dien; DK = Dakrong; KG = Kẻ Gỗ; XL = Xuân Liên; PH = Pù Huông; BE = Bến En; PN = Phong Nha - Kẻ Bàng; PM = Pù Mát; PT = Pu Hoạt; CP = Cúc Phương; BM = Bạch Mã; VQ = Vũ Quang; BH = Bắc Hướng Hóa.
Hình 3. Vị trí các khu bảo vệ trong Vùng chim Đặc hữu Đất thấp Trung Bộ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |