4. Thảo luận 4.1 Đánh giá về đa dạng sinh học 4.1.1 Sự phong phú và đa dạng về loài
Đợt khảo sát này tại hai xã Thượng Hóa và Hóa Sơn đã trực tiếp ghi nhận 151 loài chim. So sánh số liệu này với tổng số 303 loài chim được ghi nhận tại VQG PN-KB trong tất cả các đợt khảo chim cho thấy có sự thiếu vắng các loài chim di cư. Điều này cũng dễ hiểu vì đợt khảo sát này được thực hiện vào tháng 7, ngoài mùa di cư của nhiều loài chim rừng. Trong số 303 loài ghi nhận cho VQG PN-KB, 10% là các loài chim rừng di cư thuộc các họ Chim chích Sylviidae, họ Ưng Accipitridae và họ Chích chòe Turdidae. Một điều chắc chắn rằng khu hệ chim tại phần mở rộng của VQG PNKB khá tương đồng với khu hệ chim tại vùng lõi của VQG PNKB trước đây.
4.1.2 Các loài bị đe dọa toàn cầu và bị đe dọa ở cấp độ quốc gia, và các loài phân bố hẹp
Đợt khảo sát này không ghi nhận được loài bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu nào cho phần mở rộng của VQG PN-KB, chỉ ghi nhận năm loài ở cấp độ gần bị đe dọa, bao gồm Gà so ngực gụ Arborophila charltonii, Bồng chanh rừng Alcedo hercules, Niệc nâu Anorrhinus austeni, Khướu mỏ dài Jabouilleia danjoui và Khướu đá mun Stachyris herberti. Phần mở rộng của VQG PN-KB ghi nhận sự có mặt của ba trong tổng số bảy loài phân bố hẹp đặc trưng cho Vùng chim Đặc hữu Đất thấp Trung Bộ, bao gồm Khướu mỏ dài Jabouilleia danjoui, Khướu đá mun Stachyris herbeti và Chích chạch má xám Macronous kelleyi. Các ghi nhận về Khướu đá mun là những ghi nhận đầu tiên về loài này tại khu vực Kẻ Bàng. Hơn nữa, loài Chích đá vôi Phylloscopus calciatilis vừa bẫy được bằng lưới mờ và quan sát được ngoài thiên nhiên trong quá trình khảo sát. Loài này là một loài chỉ sống ở sinh cảnh rừng trên núi đá vôi và có thể phân bố hẹp. Tại Việt Nam, chỉ có VQG PN-KB và Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông là có ghi nhận chắc chắn về loài Khướu đá mun, còn loài Chích đá vôi mới chỉ được ghi nhận tại vùng Phong Nha – Kẻ Bàng (bao gồm cả phần mở rộng). Như vậy, sinh cảnh rừng trên núi đá vôi ở phần mở rộng của VQG PNKB chính là sinh cảnh tiêu biểu cho các loài chuyên sống ở rừng núi đá vôi như Khướu đá mun và Chích đá vôi, và rất quan trọng đối với việc bảo tồn tại chỗ các loài đó. Sinh cảnh này chỉ có ở một số ít khu vực trong Vùng Chim Đăc hữu Đất thấp Trung Bộ.
Đợt khảo sát này cũng ghi nhận hai loài chim đươc xếp hạng sắp nguy cấp ở cấp quốc gia (VU), đó là Niệc nâu Anorrhinus austeni và Khướu đá mun Stachyris herberti (xem Bảng 3).
Bảng 3: Các loài bị Đe dọa toàn cầu và Phân bố hẹp tại VQGPNKB và vùng khảo sát
Tên phổ thông
|
Tên khoa học
|
Tình trang bao tồn theo IUCN
|
PNKB
|
Phần mở rộng của VQGPNKB
|
Gà so ngực gụ
|
Arborophila charltonii
|
NT
|
X
|
X
|
Gà lôi hông tía
|
Lophura diardi
|
NT
|
X
|
|
Trĩ sao
|
Rheinardia ocellata
|
NT, RRS
|
X
|
|
Bồng chanh rừng
|
Alcedo hercules
|
NT
|
X
|
X
|
Niệc nâu
|
Anorrhinus austeni
|
NT
|
X
|
X
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
NT
|
X
|
|
Gõ kiến xanh cổ đỏ
|
Picus rabieri
|
NT
|
X
|
|
Thiên đường đuôi đen
|
Terpsiphone atrocaudata
|
NT
|
X
|
|
Khướu mỏ dài
|
Jabouilleia danjoui
|
NT, RRS
|
X
|
X
|
Khướu đá mun
|
Stachyris herberti
|
NT, RRS
|
X
|
X
|
Chích chạch má xám
|
Macronous kelleyi
|
RRS
|
|
X
|
Ghi chú: tình trang bảo tồn theo BirdLife International 2011: NT = Gần bị đe dọa; RRS = Loài phân bố hẹp/Đặc hữu
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |