Hình Mô hình hệ sinh thái xã hội lấy con người là trung tâm 31 Hình Vùng trong bậc thang không gian lãnh thổ 40 Bảng Thiệt hại nông nghiệp trong giai đoạn 2010-2014 58 Hình 2



tải về 5.97 Mb.
trang25/28
Chuyển đổi dữ liệu15.10.2017
Kích5.97 Mb.
#33694
1   ...   20   21   22   23   24   25   26   27   28

Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra của đề tài

Theo kết quả thống kê thu được ở trên, những nội dung liên kết mà các cán bộ đánh giá cần thiết nên đưa vào trong việc cùng hợp tác nhất là: Liên kết về xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch hành động (79,7%); Liên kết về quan trắc, xử lý và chia sẻ thông tin (77,9%); Liên kết phát triển các mạng lưới an sinh xã hội thích ứng với BĐKH (58,1%). Có thể thấy, do thiếu sự chỉ đạo của cấp trên nên việc đưa liên kết vào các kế hoạch của từng địa phương là vô cùng cần thiết. Nếu như không có những văn bản, chính sách, kế hoạch cụ thể thì việc thực thi những nội dung liên kết không thể hệ thống và đạt hiệu quả khi triển khai.



3.3.2.6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long

a. Qua các dự án về biến đổi khí hậu mang tính chất vùng được thực hiện

Qua kết quả phân tích ở trên cho thấy ảnh hưởng của BĐKH ở ĐBSCL là ảnh hưởng mang tính liên vùng, liên khu vực. Do đó, trong thời gian qua một số chương trình, dự án, giải pháp mang tính tổng thể liên vùng trong ứng phó với BĐKH đã được quan tâm đề cập đến.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ xây dựng Quy chế Thí điểm liên kết vùng ĐBSCL giai đoạn 2014-2019, trong đó tập trung vào các lĩnh vực liên kết chính như sau: i) Đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng liên kết toàn vùng; ii) Sản xuất, chế biến và tiêu thụ các mặt hàng nông nghiệp, thủy hải sản; iii) Hợp tác ứng phó với BĐKH, nước biển dâng; iv) Liên kết quốc phòng, an ninh chính trị.

- Quyết định số 1397QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt quy hoạch thủy lợi ĐBSCL giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Chính phủ Hà Lan và Chính phủ Việt Nam đã tổ chức Hội nghị cấp cao về phối hợp hỗ trợ phát triển tổng hợp ĐBSCL tháng 6/2014, đã thống nhất một số tuyến vấn đề quan trọng sau:

Thứ nhất, chủ trương ứng phó với BĐKH và phát triển kinh tế - xã hội của khu vực ĐBSCL gồm: phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế so sánh của các địa phương trong vùng, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển theo chiều sâu gắn với đảm bảo an ninh lương thực quốc gia…

Hai là, phát triển đồng bộ hệ thống các đô thị, khu dân cư và hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng thân thiện với môi trường sinh thái gắn với đồng ruộng, miệt vườn, sông nước và biển đảo.

Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, giảm chênh lệch về phát triển xã hội giữa các khu vực và giữa các đồng bào dân tộc trong vùng.

Bốn là, phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái; có các giải pháp chủ động phòng tránh và ứng phó với BĐKH và nước biển dâng; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh, an ninh nguồn nước và an ninh lương thực.

Năm là, tiếp cận tổng thể mang tính chất liên vùng và liên ngành trong phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng ĐBSCL, hình thành cơ chế phối hợp đồng bộ theo chiều ngang giữa các địa phương và theo chiều dọc giữa các cơ quan Trung ương và địa phương.

Mặt khác, Chính phủ Việt Nam cùng với cơ quan phát triển quốc tế Úc và bộ Hợp tác kinh tế và phát triển liên bang Đức thông qua cơ quan Hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ) đã thực hiện Chương trình BĐKH và hệ sinh thái ven biển (CCCEP) ở 5 tỉnh: Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang và Cà Mau. Chương trình bao gồm sáu hợp phần: Phát triển năng lực và thể chế cho việc quản lý tổng hợp hệ sinh thái ven biển trong bối cảnh BĐKH; Bảo tồn và phát triển các vùng trọng điểm trữ lượng sinh quyển ở tỉnh Kiên Giang; Tổng hợp các hoạt động thích ứng BBKH vào kế hoạch quản lý khu vực ven biển tại tỉnh Cà Mau; Quản lý nước và thích ứng với BĐKH ở tỉnh An Giang; Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng duyên hải của tỉnh Sóc Trăng; Quản lý bền vững hệ sinh thái rừng phòng hộ ven biển ở tỉnh Bạc Liêu.

Bên cạnh đó thời gian qua Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ cũng đã có những hoạt động khá tích cực trong việc chỉ đạo đôn đốc và tham mưu trong việc xây dựng các dự án mang tính liên vùng trong ứng phó với BĐKH ở khu vực này, như:

i) Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương trong vùng ĐBSCL triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TƯ của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH và bảo vệ tài nguyên môi trường.

ii) Phối hợp với Bộ TN&MT, Bộ NN&PTNT rà soát các dự án thuộc danh mục ưu tiên của Chương trình ứng phó với BĐKH, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư, tập trung nguồn vốn đầu tư các dự án cấp bách. Trong đó, tập trung vào các dự án phục hồi phát triển rừng ven biển, quản lý tài nguyên nước, các dự án đê biển gắn với hệ thống giao thông ven biển, rừng phòng hộ ven biển.

iii) Phối hợp với các tổ chức quốc tế về triển khai các dự án BĐKH, quản lý nước, phục hồi rừng ngập mặn, bảo tồn đa dạng sinh học trong vùng ĐBSCL như: tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN).

iv) Triển khai Kế hoạch ĐBSCL (MDP) theo chỉ đạo của Chính phủ về việc triển khai kết quả kỳ họp lần thứ 3 Ủy ban Liên Chính phủ Việt Nam - Hà Lan trong khuôn khổ Thỏa thuận đối tác chiến lược Việt Nam - Hà Lan về thích ứng với BĐKH và quản lý nước vùng ĐBSCL.

v) Phối hợp với Bộ NN&PTNT xây dựng quy chế phối hợp thực hiện Chương trình CCCEP tại các tỉnh: Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang và Cà Mau. Đồng thời, đề xuất, xây dựng bộ phận quản lý, liên kết các tiểu dự án trong vùng đặt tại Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ.

b. Qua kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu

Mặc dù ứng phó với BĐKH là chính sách mới ở Việt Nam, tuy nhiên, trong những năm vừa qua cùng với chủ trương đẩy mạnh liên kết vùng ở ĐBSCL thì vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã bước đầu được các cấp lãnh đạo đề cập đến. Kết quả khảo sát các cán bộ địa phương cũng như tham vấn ý kiến các Sở, ban ngành các tỉnh cho thấy sự quan tâm về vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã được đề cập (hình 3.16).



Hình 3.16. Vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã được đề cập trong các cuộc họp địa phương



Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra của đề tài

Các nội dung về liên kết vùng trong ứng phó với thiên tai và BĐKH bước đầu đã được đề cập tại các địa phương vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, các nội dung còn khá hạn chế, chủ yếu tập trung vào liên kết trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH và liên kết trong quan trắc, chia sẻ thông tin về BĐKH (hình 3.17).



Hình 3.17. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng ĐBSCL (%)



Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra của đề tài

Xét theo phạm vi không gian (nội vùng và ngoại vùng) của các liên kết cho thấy, hiện nay trong ứng phó với BĐKH ở vùng ĐBSCL đang tồn tại một số loại hình liên kết chủ yếu trong thích ứng và giảm thiểu BĐKH (bảng 3.9).

Bảng 3.9. Liên kết vùng trong ứng phó với thiên tai và BĐKH theo phạm vi không gian





Nội vùng

Ngoại vùng

Thích ứng

- Trong quản lý rừng giáp ranh 2 tỉnh trở lên, theo quyết định số 1379/2013/QĐ-BNN&PTNT;

- Trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP).

- Liên kết trong quản lý tài nguyên nước cùng lưu vực sông. Quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông (theo Nghị định số 120/2008/NĐ-CP)

- Liên kết trong thực hiện quy hoạch thủy lợi vùng ĐBSCL (Quyết định số 1379/2012/QĐ-TTg)

- Quản lý tổng hợp vùng bờ (Quyết định số 2259/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014)

- Chia sẻ thông tin



- Liên kết trong quản lý rừng giáp ranh giữa tỉnh trong vùng với các tỉnh ngoại vùng.

- Liên kết trong quản lý tài nguyên nước giữa các tỉnh trong vùng với các tỉnh ngoại vùng có cùng lưu vực sông.

- Liên kết tổng hợp vùng bờ giữa tỉnh thuộc vùng ĐBSCL giáp ranh với các tỉnh ngoại vùng (nếu có)

- Chia sẻ thông tin



Giảm thiểu

- Liên kết trong quản lý rừng giáp ranh 2 tỉnh trở lên.

- Phát triển nông nghiệp



- Liên kết trong quản lý rừng giáp ranh giữa tỉnh trong vùng với các tỉnh ngoại vùng.

Каталог: lib -> ckfinder -> files
files -> THỐng kê CÁC ĐƠn vị do sở khoa học và CÔng nghệ CÁc tỉNH, thành phố kiểm tra năM 2014
files -> THỐng kê CÁC ĐƠn vị do sở khoa học và CÔng nghệ CÁc tỉNH, thành phố thanh tra năM 2014
files -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 1489
files -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc giang
files -> VĂn phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 08/2011
files -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 705
files -> Hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng tại kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia hoặc cơ sở làm dịch vụ xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng

tải về 5.97 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   20   21   22   23   24   25   26   27   28




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương