HỌc viện nông nghiệp việt nam dự thảo lầN 2 BÁo cáo tự ĐÁnh giá


Sơ đồ 2: Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi và theo trình độ



tải về 4.25 Mb.
trang4/13
Chuyển đổi dữ liệu02.12.2017
Kích4.25 Mb.
#34950
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

Sơ đồ 2: Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi và theo trình độ

Số giảng viên có độ tuổi dưới 50 chiếm 85% [H5.5.5.1].

Tỷ lệ giảng viên quy đổi trên sinh viên quy đổi là 1/43 [H5.5.5.2].

Hiện tại, Học viện có đủ số giảng viên giảng dạy cho tất cả các chuyên ngành đào tạo [H5.5.5.1].

Hầu hết giảng viên của Học viện đều hoàn thành và vượt định mức lao động hàng năm [H5.5.5.3]

Ngoài công tác giảng dạy, giảng viên của Học viện tích cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học [H5.5.5.4].

Bên cạnh đó, để tăng cường tính hội nhập quốc tế, Học viện đã triển khai đào tạo 02 chương trình tiên tiến, 02 chương trình chất lượng cao. Trong đó, Học viện mở rộng mời …??? giảng viên người nước ngoài sang trực tiếp giảng dạy thỉnh giảng cho các chương trình tiên tiến và chất lượng cao vừa đảm bảo tính hội nhập quốc tế đồng thời cũng đáp ứng được số lượng giảng viên trong một giai đoạn […???.]. Ngoài ra, Học viện có đội ngũ các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đang làm việc tại viện nghiên cứu, có trình độ năng lực là những nguồn giảng viên thỉnh giảng hỗ trợ tích cực cho Học viện trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015 Học viện mời 923 lượt giảng viên về giảng dạy cho Học viện. [H5.5.5.5].

Số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên cơ hữu về cơ bản đủ để thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn hiện nay của Học viện [H5.5.5.1].

Kết quả khảo sát giảng viên cho thấy giảng viên đồng ý với khối lượng giảng dạy/tuần như hiện nay là hợp lý chiếm tỷ lệ 68%. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát này, có 60% giảng viên đồng ý với nội dung: số lượng sinh viên/ lớp còn đông ảnh hưởng đến hoạt động dạy học [H2.2.1.9].

2. Điểm mạnh

Ðội ngũ giảng viên của Học viện cơ bản đáp ứng được yêu cầu của công việc và trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.



3. Tồn tại

Tỷ lệ sinh viên/giảng viên còn ở mức cao. Số giờ giảng của giảng viên còn cao so với quy định (vượt 150%) thể hiện qua việc thanh toán tiền dạy vượt giờ hàng năm. Điều này dẫn đến nhiều giảng viên không có thời gian để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.



4. Kế hoạch hành động

Năm 2016, Học viện tiếp tục tuyển dụng bổ sung thêm đội ngũ giảng viên, nhất là khối các môn học/học phần cơ bản và ngành có nhu cầu của người học nhiều như Kế toán, công nghệ sinh học, công nghệ thực phẩm, quản lý đất đai, quản lý kinh tế...

Triển khai và thực hiện kế hoạch đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ theo đúng quy định của Học viện; khuyến khích các giảng viên đã có trình độ tiến sĩ làm các thủ tục để được công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.6. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.

1. Mô tả 

Học viện Nông nghiệp Việt Nam được Nhà nước giao nhiệm vụ đào tạo từ bậc học cao đẳng, đại học đến thạc sĩ và tiến sĩ. Ðiều đó yêu cầu đội ngũ giảng viên của Học viện không chỉ đủ về số lượng mà còn phải có chất lượng cao.



Học viện có đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. Trong tổng số 739 giảng viên cơ hữu của Học viện có 348 thạc sĩ (chiếm 47%), 258 tiến sĩ, có chức danh giáo sư và phó giáo sư (chiếm 35%) [H5.5.5.1].

Tất cả những giảng viên tham gia giảng dạy lý thuyết đối với bậc đào tạo đại học tại Học viện đều phải có trình độ thạc sĩ trở lên. Các giảng viên được phân công giảng dạy phù hợp với chuyên môn được đào tạo và trình độ theo quy định. Giảng viên của các khoa đều được bố trí vào các bộ môn theo đúng chuyên môn được đào tạo và cân đối về số lượng giảng viên [H5.5.6.1].

Theo quy định về đào tạo bồi dưỡng của Học viện thì giảng viên sau khi hết thời gian tập sự phải có chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh theo quy định [H.2.2.2.3]. Chính vì điều đó đội ngũ giảng viên của Học viện không chỉ có thể làm việc trực tiếp với người nước ngoài mà còn có thể giảng bài bằng tiếng nước ngoài (nhất là tiếng Anh)[H2.2.2.7]. Số giảng viên còn lại hầu hết đạt trình độ ngoại ngữ từ trình độ B1 trở lên và nhiều người cũng làm việc trực tiếp với người nước ngoài mà không cần phiên dịch [H5.5.6.2].

Hầu hết giảng viên của Học viện đều có trình độ tin học ứng dụng cơ bản và chuyên ngành, biết ứng dụng tin học trong chuyên môn, trong hoạt động nghiên cứu khoa học, khai thác các thông tin trên mạng để phục vụ học tập, nâng cao trình độ, kiến thức để đáp ứng nhu cầu của bản thân và công việc [H5.5.6.3].

Qua kết quả khảo sát sinh viên, học viên cao học về đội ngũ giảng viên, trên 50% người học hài lòng về Phương pháp giảng dạy của giảng viên, trên 60% người học hài lòng về sự nhiệt tình, đảm bảo giờ lên lớp, trình độ chuyên môn của giảng viên trong quá trình giảng dạy [H2.2.1.9].

Học viện đã tổ chức cho 100% giảng viên được học lớp đào tạo bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy đại học, các bộ môn tổ chức dự giờ của các giảng viên trong bộ môn có sự tham gia của công đoàn, tổ chức trao đổi về phưong pháp giảng dạy tích cực .... điều đó đã giúp giảng viên hoàn toàn tự chủ về học thuật[H5.5.1.4].



2. Ðiểm mạnh

Ðội ngũ giảng viên của Học viện có năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và tin học, năng động, sáng tạo làm chủ về học thuật.



3. Tồn tại

Một số giảng viên trẻ sau khi hết tập sự đã phải đảm nhận khối lượng giờ giảng lớn nên chưa có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu.



4. Kế hoạch hành động

Năm 2016, Học viện tổ chức xây dựng kế hoạch/đề án về ngoại ngữ trên cơ sở đề án ngoại ngữ quốc gia cho đội ngũ giảng viên của Học viện. Rà soát các trường hợp sau khi tuyển dụng và có hình thức xử lý thích hợp đối với các giảng viên không đạt đủ điều kiện về ngoại ngữ đã được quy định tại Quy định về đào tạo, bồi dưỡng của Học viện.

Tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài bằng việc hỗ trợ kinh phí và tăng cường liên kết với các đối tác nước ngoài. Đặc biệt là các nước mà ngôn ngữ chính sử dụng trong đào tạo là tiếng Anh.

5. Tự đánh giá: Ðạt

Tiêu chí 5.7. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định.

1. Mô tả 

Nhằm thực hiện được sứ mạng và mục tiêu phát triển đã đề ra trong kế hoạch, chiến lược, trong những năm gần đây Học viện luôn chú trọng đến chính sách phát triển đội ngũ giảng viên để vừa đảm bảo kinh nghiệm công tác chuyên môn và được trẻ hóa.





Sơ đồ 3: Thâm niên công tác của giảng viên

Như vậy, giảng viên của Học viện có thâm niên công tác chuyên môn bình quân là 13 năm [H5.5.7.1].

Vậy, số giảng viên có độ tuổi dưới 36 chiếm 55% so với tổng số giảng viên của Học viện[H5.5.7.2]. Bình quân độ tuổi của giảng viên trong toàn Học viện là 37 tuổi[H5.5.7.3].





Sơ đồ 4: Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi

Chứng tỏ rằng Học viện đã và đang trẻ hóa đội ngũ giảng viên. Đội ngũ này chính là nguồn lực nòng cốt, là tiền đề để Học viện đề ra các chính sách đào tạo, bồi dưỡng phù hợp nhằm đưa Học viện trở thành một trường đại học tiên tiến, đa ngành, đa lĩnh vực trong khu vực và trên thế giới.



2. Ðiểm mạnh

Có lực lượng đội ngũ giảng viên trẻ, nhiệt tình và năng động trong công tác.



3. Tồn tại

Thâm niên công tác của giảng viên bình quân ở mức thấp và tỷ lệ giảng viên trẻ lại tập trung nhiều ở một số đơn vị mà chưa có sự phân bố đồng đều trong toàn Học viện. Đội ngũ giảng viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm thực tế và kinh nghiệm giảng dạy.



4. Kế hoạch hành động

Năm học 2015 - 2016, Học viện tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy giữa giảng viên có kinh nghiệm và giảng viên trẻ. Tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện cho giảng viên trẻ đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.



5. Tự đánh giá: Ðạt

Tiêu chí 5.8. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

1. Mô tả

Học viện đã thực hiện tốt công tác tuyển chọn đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện các nhiệm vụ nhằm đạt được các mục tiêu chung của Học viện. Hiện tại, đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ của Học viện có 662 viên chức làm công tác phục vụ tại các đơn vị chức năng, các khoa chuyên môn và các viện/trung tâm nghiên cứu để hỗ trợ cho cán bộ quản lý, giảng viên và người học. Trong đó, số trực tiếp làm việc, phục vụ ở các khoa là 174 người, số làm việc tại các Viện/Trung tâm nghiên cứu, đào tạo và dịch vụ là 222 người, số còn lại làm ở các phòng ban chức năng là 266 người [H5.5.8.1].

Đội ngũ kỹ thuật viên của Học viện được đào tạo cơ bản, đúng chuyên môn và được bố trí làm việc ở các bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, thực tập để hỗ trợ và phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học cho các giảng viên của Học viện [H5.5.8.2].

Đội ngũ chuyên viên làm việc ở các đơn vị chức năng đảm bảo đủ về số lượng và trình độ để đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ được giao [H5.5.8.3]. Cùng với việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên, Học viện cũng rất quan tâm tạo điều kiện cho đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm, Học viện tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ như: quản lý hành chính nhà nước chương trình chuyên viên, chuyên viên chính, quản lý sử dụng máy móc, vật tư; tập huấn về công tác quản lý và ban hành văn bản; quản lý tài chính; quản lý Nhà nước ... [H5.5.8.4]. Bên cạnh đó, Học viện cũng tạo điều kiện cho đội ngũ này được đi đào tạo các chương trình đại học, sau đại học ở trong và ngoài nước [H5.5.8.5], [H5.5.1.5], [H5.5.3.2], [H5.5.1.2].

Cuối mỗi năm học, Học viện tổ chức đánh giá hiệu quả làm việc của đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên. Kết quả cho thấy đa số đội ngũ này đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao [H5.5.1.8].

Với quy mô hiện tại của Học viện, đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên của Học viện đã đảm bảo đủ về số lượng, có năng lực về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác dạy, học và nghiên cứu khoa học của Học viện.



2. Điểm mạnh

Có đủ số lượng viên chức phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của giảng viên, học tập của người học.



3. Tồn tại

Chưa có sự đồng đều về chuyên môn nghiệp vụ của các viên chức trong các đơn vị. Một số còn hạn chế về năng lực chuyên môn.



4. Kế hoạch hành động

Hàng năm, Học viện chủ động mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên được nâng cao nghiệp vụ phù hợp với công tác được giao..



5.Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về Tiêu chuẩn 5

Phát triển nguồn nhân lực về số lượng lẫn chất lượng là một trong những nhiệm vụ quan trọng thường xuyên được Nhà nước quan tâm đặt ra. Đội ngũ cán bộ quản lý của Học viện có phẩm chất đạo đức và có năng lực chuyên môn tốt, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ và công tác được giao. Học viện có đội ngũ giảng viên được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn tốt, có bề dạy kinh nghiệm và thâm niên công tác giảng dạy. Đội ngũ giảng viên ngày càng được trẻ hóa và thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ cả về chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ ở trong và ngoài nước.

Trong thời gian tới, Học viện tiếp tục tăng cường công tác tuyển dụng giảng viên có trình độ cao để bổ sung cho các đơn vị. Tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, kỹ thuật viên và nhân viên nhằm không ngừng nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc.

Tiêu chí

Đạt

Chưa đạt*

5.1

x




5.2

x




5.3

x




5.4

x




5.5

x




5.6

x




5.7

x




5.8

x




Tổng

8

0

Tiêu chuẩn 6: Người học

Học viện Nông nghiệp Việt Nam luôn hướng đến chính sách phục vụ người học theo quan điểm “người học là trung tâm”. Sinh viên của Học viện được đảm bảo đầy đủ các quyền, các chế độ chính sách xã hội và được chăm sóc, tạo điều kiện để người học học tập, tham gia các hoạt động và phong trào để tu dưỡng, rèn luyện bằng các chủ trương và biện pháp thiết thực, hiệu quả. Đội ngũ người học của Học viện có chỉ số năng lực tốt, có nền tảng kiến thức vững, học lực khá, chăm chỉ, tự tin và thể hiện được năng lực của bản thân, đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng nói riêng và của xã hội nói chung.



Tiêu chí 6.1. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1. Mô tả

Với mục tiêu coi người học là trung tâm, là đối tượng hưởng lợi từ HĐĐT, Học viện đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm cung cấp thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ đầy đủ, kịp thời, chính xác cho người học về CTĐT, các quy định về kiểm tra đánh giá và các quy định về đào tạo trong quy chế của Bộ GD&ĐT.

Ngay sau khi nhập học, người học được cung cấp cuốn danh mục chương trình đào tạo và sổ tay sinh viên, sổ tay học viên. Cuốn danh mục CTĐT là cẩm nang quan trọng giúp sinh viên tìm hiểu về các CTĐT, các học phần để chủ động lựa chọn và xây dựng kế hoạch học tập cá nhân trong thời gian học tâp tại Học viện [H3.3.1.2]. Sổ tay sinh viên, học viên cao học cung cấp cho người học các thông tin liên quan, các quy định dạy và học, cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, thực tập cuối khóa, xét và công nhận tốt nghiệp, các mẫu văn bản liên quan đến quá trình học tập [H2.2.2.8].

Chuẩn đầu ra các CTĐT và CTĐT của Học viện được cập nhật trên website của Học viện giúp người học thuận lợi trong lựa chọn chương trình học, ngành học [H4.4.5.3].

Đầu mỗi năm học, Học viện đều tổ chức tuần lễ sinh hoạt công dân cho tất cả sinh viên để phổ biến, hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc của người học về CTĐT, kiểm tra, đánh giá và những thay đổi trong quy chế [H6.6.1.1]. Đối với sinh viên năm nhất, Học viện còn tổ chức buổi hướng dẫn sinh viên đăng ký học phần [H6.6.1.2].

Theo quy định, khoa và tổ công tác sinh viên (tổ quản sinh) của khoa tổ chức họp 3 lần/kì để hướng dẫn, giải đáp đầy đủ, kịp thời các thắc mắc của người học về CTĐT, kiểm tra đánh giá và các vấn đề khác trong quá trình học tập [H2.2.2.8]. Khi học từng học phần, người học được giảng viên cung cấp đầy đủ thông tin về nội dung và phương pháp kiểm tra đánh giá trong đề cương chi tiết.

Hỗ trợ đắc lực cho người học trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ là trang mạng thông tin điện tử có giao diện khoa học, hợp lý, cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến HĐĐT cho người học như nội quy, quy chế, mẫu văn bản và các thông báo liên quan đến quá trình học tập, kế hoạch đào tạo, đăng ký học phần, thời khóa biểu, lịch thi, kết quả học tập, các thông tin về học phí, thông tin cá nhân [H6.6.1.3].

Bên cạnh đó, ở cấp Học viện có 2 đơn vị đầu mối là Ban Quản lý đào tạo, Ban CTCT&CTSV làm nhiệm vụ trực tiếp tư vấn hỗ trợ sinh viên[H6.6.1.4]

Báo cáo kết quả khảo sát ý kiến sinh viên về chất lượng giáo dục của Học viện cho thấy 65.1% số sinh viên được khảo sát “Rất đồng ý” và “Đồng ý” về tiêu chí người học được cung cấp đầy đủ thông tin để hiểu rõ về CTĐT, các quy định và quy chế đào tạo [H2.2.1.9].

2. Điểm mạnh

Người học được hướng dẫn đầy đủ, chính xác, xuyên suốt, kịp thời về CTĐT, cách kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế của Bộ GD&ĐT. Các đơn vị chức năng và khoa chuyên môn đã phối hợp tốt tạo điều kiện tốt nhất cho người học trong quá trình học tập.



3. Tồn tại

Một số sinh viên vẫn chưa chủ động trong học tập và tìm hiểu các thông tin hỗ trợ trong quá trình học tập do vẫn chưa quen với việc chủ động, tự lập kế hoạch học tập cho bản thân; vì vậy chưa hiểu rõ và thực hiện đầy đủ theo các hướng dẫn liên quan trong quá trình học tập.



4. Kế hoạch hành động

Năm 2016, Ban CTCT&CTSV tiếp tục phổ biến, tuyên truyền về các quy định liên quan đến công tác sinh viên và công tác đào tạo của Học viện để người học hiểu và thực hiện tốt trong quá trình học tập.

Năm 2016 – 2017, Ban QLĐT chủ trì phối hợp cùng Nhà cung cấp phần mềm nâng cấp phần mềm quản lý học tập Edusolf để có phần cảnh báo kịp thời cho người học về những thông tin liên quan.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.2. Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được khám sức khoẻ theo quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của nhà trường.

1. Mô tả

Sự đảm bảo các chế độ chính sách, xã hội cho người học được thể hiện rất cụ thể qua các hoạt động thường kì và qua các văn bản, biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết, các kế hoạch chỉ đạo và tổ chức, kết quả hoạt động của các tập thể, cá nhân sinh viên, đoàn viên. Các thông tin này được Học viện thông báo công khai và rộng rãi trên website, các bảng tin trong Học viện và các khoa chuyên môn, được in trong Sổ tay sinh viên [H2.2.2.8].

Căn cứ các văn bản quy định của Chính phủ và Bộ GD&ĐT, Bộ NN&PTNT Học viện đã triển khai thực hiện công tác miễn, giảm học phí cho sinh viên theo đúng đối tượng, đặc biệt là con em các gia đình chính sách, hộ nghèo, dân tộc thiểu số [H6.6.2.1]. Danh sách sinh viên thuộc diện chính sách miễn giảm học phí đều được công bố đầy đủ, kịp thời và gửi về Ban TCKT để thực hiện, để tạo điều kiện cho sinh viên học tập tốt [H6.6.2.2].

Bên cạnh đó, Học viện đã ban hành quy định về việc cấp học bổng và trợ cấp xã hội ở từng học kỳ cho người học[H6.6.2.3]. Đây là nguồn hỗ trợ rất ý nghĩa và thiết thực nhằm khuyến khích người học có tinh thần phấn đấu vươn lên trong học tập. Bên cạnh quỹ học bổng của Học viện, sinh viên còn được nhận học bổng từ nhiều nguồn tài trợ khác như: Quỹ Kitano Nhật Bản, Học bổng Đạm Cà Mau, Học bổng Viettel, Mobifone, Tiêu Vĩnh Ngọc, Hội Khuyến học Việt Nam, ngân hàng Vietinbank chi nhánh Chương Dương, ngân hàng Agribank chi nhánh Gia Lâm cho sinh viên nghèo vượt khó, sinh viên xuất sắc, sinh viên thủ khoa tuyển sinh đại học [H6.6.2.4] [H6.6.2.5].

Học viện còn quan tâm chăm sóc sức khỏe đối với người học theo Luật Bảo hiểm Y tế và quy định của Bộ GD&ĐT [H6.6.2.6]. Đơn vị chịu trách nhiệm là Trạm Y tế với đội ngũ y bác sỹ có chuyên môn tốt và có đủ điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị để chăm sóc sức khỏe cho người học [H6.6.2.7]. Học viện có kế hoạch định kì tổ chức khám sức khỏe cho người học trong năm học đầu tiên và khi kết thúc học tập tại Học viện để phát hiện kịp thời các sinh viên không đủ sức khỏe hoặc bị các bệnh hiểm nghèo, kịp thời báo cho Lãnh đạo Học viện và sinh viên có hướng giải quyết phù hợp [H6.6.2.8]. Công tác thực hiện mua bảo hiểm Y tế của người học được Học viện quan tâm và triển khai nghiêm túc. Trong 2 năm gần đây, số lượng và tỷ lệ người học tham gia BHYT bắt buộc tăng cao từ năm 2010 (66.78 % ) đến 2014 (98.94%) [H6.6.2.9].

Công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm các nhà ăn sinh viên, nước uống, nước sinh hoạt cho người học được Học viện phối hợp với trung tâm y tế Gia Lâm thực hiện thường xuyên [H6.6.2.6], [H6.6.2.10].

Các chương trình ngoại khóa về thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ cho người học được triển khaithực hiện thường xuyên ở cấp Khoa và Học viện trong suốt năm học [H.2.2.7.2]. Đoàn thanh niên hàng năm đã góp phần rèn luyện thể chất, tạo môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh nhằm nâng cao nhận thức, làm phong phú đời sống tinh thần và bồi dưỡng kĩ năng mềm cho người học thông qua các hoạt động như “Giải bóng đá sinh viên toàn quốc”, “Giải bóng đá nữ sinh viên truyền thống Học viện nông nghiệp Việt Nam”, “Lễ ra quân tháng thanh niên, “Hoa đến trường”, “Sáng mãi tên người”... [H6.6.2.11]. Học viện thành lập các câu lạc bộ, các đội tuyển thể thao như bóng đá, cầu lông, điền kinh…Các đội tuyển tích cực tham gia trong các hội thao sinh viên cấp trường, toàn quốc đã đạt thành tích và được công bố trên website Học viện. Nhiều cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong các cuộc thi văn hóa văn nghệ, các giải thi đấu thể thao, công tác đoàn và phong trào thanh niên đã được Trung ương đoàn, Thành đoàn, Ban Giám đốc Học viện, Đoàn thanh niên – Hội sinh viên tuyên dương và khen thưởng [H6.6.2.12]. Có 60,4% người học thấy hài lòng và rất hài lòng với các phong trào văn hóa văn nghệ tại Học viện [H2.2.1.9].

Công tác đảm bảo an toàn cho người học được Học viện quan tâm thực hiện. Tổ bảo vệ có trách nhiệm bố trí lực lượng chức năng đảm bảo an ninh trật tự trong khuôn viên Học viện và kết hợp với cán bộ công an thị trấn, quận Gia Lâm trong vấn đề an ninh trật tự trên địa bàn. Các dịp lễ, Tết, nghỉ hè Học viện đều triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự [H6.6.2.13]. Khu KTX sinh viên có nội quy rõ ràng, có hệ thống hàng rào bảo vệ xung quanh, có hệ thống cổng ra vào khu KTX đảm bảo an ninh, an toàn; các phòng ở có hệ thống cổng cửa và hàng rào chắc chắn [H6.6.2.14]. Trung tâm Dịch vụ trường học thành lập Đội thanh niên xung kích - Kí túc xá sinh viên, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trong Kí túc xá sinh viên [H6.6.2.15]. Phòng thí nghiệm, thực hành thực tập đều có nội quy, quy định cho người sử dụng trang thiết bị, máy móc đảm bảo an toàn, hiệu quả [H6.6.2.16]. Nhìn chung, khoảng 55% và 65% sinh viên và học viên cao học được khảo sát hài lòng về an ninh trật tự trong Học viện [H2.2.1.9].



2. Điểm mạnh

Người học được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phong phú và lành mạnh.

Các đơn vị chức năng trong Học viện luôn quan tâm thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách quy định của Nhà nước cho người học và chủ động tìm kiếm các nguồn học bổng hỗ trợ người học, được người học ủng hộ, quan tâm thực hiện.

3. Tồn tại

Quỹ học bổng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, y tế vẫn còn hạn chế do số lượng sinh viên đông.

Công tác tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao còn gặp khó khăn do đào tạo theo tín chỉ, khó tập hợp và quản lí sinh viên. Việc huy động các nguồn lực xã hội hóa cho các hoạt động văn hóa, thể thao… của sinh viên chưa nhiều và chưa được quan tâm thúc đẩy.

4. Kế hoạch hành động

Trạm Y tế cần phối hợp với các đơn vị tổ chức các hoạt động định kì tư vấn sức khỏe sinh sản, tư vấn khám chữa bệnh cho sinh viên (hàng tuần); tư vấn tình bạn tình yêu (01 tháng/lần).

Ban quản lí CSVC&ĐT cần đầu tư thêm các trang thiết bị phục vụ hoạt động tập luyện thể dục thể thao cho người học, đầu tư đạo cụ, phương tiện tổ chức phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ sinh viên; sửa chữa và nâng cấp sân vận động phục vụ đào tạo và hoạt động tập thể cho sinh viên; xây dựng bể bơi, các khu luyện tập thể thao cho người học.

Có chiến lược và kế hoạch phù hợp để huy động nhiều nguồn lực xã hội, kinh phí hỗ trợ của Nhà nước phục vụ các hoạt động của sinh viên.



5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.3. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học được thực hiện có hiệu quả.

1. Mô tả

Để thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, Học viện đã triển khai đồng bộ Kế hoạch tổ chức tuần sinh hoạt công dân – sinh viên cho tất cả sinh viên trong Học viện hàng năm [H6.6.1.1]. Nội dung tuần sinh hoạt công dân – sinh viên bám sát chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, của Đảng ủy – Ban Giám đốc Học viện, phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của Thủ đô và đất nước. Sinh viên cũng hiểu rõ các quy định trong việc xét điểm rèn luyện từng học kì, năm học [H6.6.1.1].

Học viện thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên nhân dịp kỉ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của Thủ đô, của Học viện như cuộc thi “Tìm hiểu hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam”, “Thanh niên với kiến thức pháp luật”, Nông nghiệp- Một trái tim hồng”, “Kết nối trái tim trẻ- san sẻ tình yêu thương[H2.2.4.14], [H6.6.3.1]; các hoạt động thanh niên tình nguyện hè, giúp đỡ đồng bào bão lụt, giúp đỡ sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được đông đảo sinh viên tham gia. Số lượng sinh viên tham gia các hoạt động phong trào, các cuộc thi ngày càng tăng lên, nhiều sinh viên được giải cao trong các năm [H2.2.4.14].

Các hoạt động trên đã góp phần nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh cho sinh viên; giáo dục ý thức chấp hành các quy định của pháp luật, quy chế của Bộ GD&ĐT, quy định của Học viện; và thúc đẩy sinh viên hăng say học tập, thi đua rèn luyện để giành kết quả cao nhất trong học tập và công tác [H6.6.2.4].



2. Điểm mạnh

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên luôn được Đảng ủy, Ban Giám đốc quan tâm chỉ đạo sát sao; các đơn vị trong Học viện tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện có hiệu quả.

Hệ thống tuyên truyền trực quan, tuyên truyền trên đài truyền thanh của Học viện, website của Học viện và các đơn vị luôn câp nhật kịp thời các nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho người học.

3. Tồn tại

Một bộ phận sinh viên còn chưa quan tâm đến các hoạt động tập thể; mô hình lớp tín chỉ thiếu sự gắn kết giữa các sinh viên trong lớp nên không phát huy hết hiệu quả của các hoạt động tập thể trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên..

Tác động mặt trái của các kênh truyền thông bên ngoài như mạng xã hội, website, game bạo lực, phim ảnh có nội dung không lành mạnh… cũng ảnh hưởng đến tư tưởng, đạo đức, lối sống và sao nhãng học tập rèn luyện của một bộ phận người học.

4. Kế hoạch hành động

Các phòng ban, khoa, đoàn thanh niên, hội sinh viên cần tiếp tục tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên bằng các hoạt động đa dạng, phong phú, thiết thực, gắn với hoạt động hàng ngày của sinh viên trong học tập, rèn luyện.

Học viện cần bố trí giảng đường, phòng họp và các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp để các lớp, các chi đoàn, câu lạc bộ có điều kiện sinh hoạt tập thể lành mạnh, chính đáng.

Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng công tác Đoàn cho lực lượng sinh viên ưu tú; tăng cường các hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm công tác Đoàn, hội nhằm đa dạng hóa các hoạt động.



5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.4.Công tác Đảng, đoàn thể có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học.

1. Mô tả

Đảng ủy Học viện đã lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học. Đảng ủy đã có các văn bản chỉ đạo đối với công tác Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và nhiều nghị quyết thường kì về công tác rèn luyện tư tưởng chính trị cho người học, đặc biệt trong những dịp tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội có những diễn biến phức tạp, thanh niên dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động [H2.2.4.3]. Ban CTCT&CTSV, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên đã triển khai thường xuyên hoạt động rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh niên, sinh viên trong Học viện, với hình thức và nội dung phong phú, hấp dẫn như cuộc thi: “Món quà tri ân”, Lễ Mit tinh ngày truyền thống HSSV Việt Nam” [H6.6.2.4], [H6.6.4.1]. Do vậy, sinh viên của Học viện nghiêm túc thực hiện chủ trương đường lối lãnh đạo của Đảng, của Học viện, không bị kẻ xấu lôi kéo hoặc lợi dụng.

Hàng năm, Đảng ủy đều tổ chức các lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho quần chúng ưu tú dựa trên kết quả phấn đấu học tập và rèn luyện; tổ chức kết nạp Đảng cho đoàn viên sinh viên có đủ điều kiện vào Đảng; tổ chức các lớp học tập, quán triệt nghị quyết của các cấp ủy Đảng [H6.6.2.4] [H6.6.4.2]. Hàng năm có nhiều sinh viên được kết nạp Đảng [H6.6.4.3]. Trong giai đoạn 2010 – 2015, Đảng bộ Học viện là một trong những đơn vị dẫn đầu khối đại học, cao đẳng về công tác phát triển Đảng trong sinh viên.

Công tác Đảng, Đoàn thể và Hội đã thực sự có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học[H2.2.4.14]. Có 59,2% người học được khảo sát đồng ý các hoạt động Đoàn, Hội có hiệu quả trong rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho sinh viên [H2.2.1.9].



2. Điểm mạnh

Đảng ủy và lãnh đạo Học viện luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn thanh niên và Hội sinh viên tổ chức các hoạt động, phát huy hiệu quả vai trò trong giáo dục tư tưởng, đạo đức và lối sống cho sinh viên;

Hoạt động rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học do các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong Học viện tổ chức thường xuyên và có tác dụng tốt trong việc phát triển Đảng viên, góp phần bồi dưỡng lực lượng cho tổ chức Đảng.

3. Tồn tại

Vẫn còn một bộ phận đoàn viên, sinh viên chưa tích cực tham gia các hoạt động rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống, còn có kết quả học tập kém, vi phạm quy chế thi cử, lối sống tự do buông thả.



4. Kế hoạch hành động

Đoàn thanh niên, Hội sinh viên cần triển khai các hoạt động sâu rộng hơn nữa, cần gắn với các nhiệm vụ chuyên môn của đoàn viên thanh niên, sinh viên để các hoạt động thực sự có tác dụng nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng và đạo đức cách mạng cho người học;

Các phòng ban chức năng, các khoa chuyên môn, đoàn thanh niên, hội sinh viên, giảng viên cần phối hợp và có các biện pháp thúc đẩy người học học tập, có lối sống lành mạnh, ý thức tốt vì tập thể, vì cộng đồng…

5. Tự đánh giá:Đạt

Tiêu chí 6.5. Có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của người học.

1. Mô tả

Học viện đã triển khai nhiều biện pháp cụ thể để hỗ trợ việc học tập cho người học. Tổ công tác sinh viên được thành lập ở các khoa có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ và quản lí người học [H6.6.5.1].



Thư viện được bố trí gần khu KTX, rất thuận tiện cho sinh viên đến học tập và tra cứu tài liệu [H.6.6.5.2]. Ngoài ra, một số khoa chuyên môn có các thư viện riêng cung cấp các tài liệu liên quan đến ngành đào tạo. Học viện luôn mở cửa giảng đường, mở cửa thư viện ngoài giờ để sinh viên có không gian học ôn thi[H6.6.5.3].

Để hỗ trợ sinh hoạt, Học viện có khu KTX, các phòng ở khép kín, các nhà ăn, căng tin rất thuận lợi cho người học. Qua khảo sát ý kiến, 57,1 % người học thấy hài lòng và rất hài lòng với điều kiện ăn, ở [H2.2.1.9]. Đặc biệt, đội sinh viên tình nguyện, các CLB sinh viên thường xuyên tổ chức các hoạt động tìm kiếm nhà trọ, hướng dẫn chỗ ở và học tập để giúp các sinh viên mới nhập học nhanh chóng hòa nhập với môi trường đại học [H.2.2.4.14].



Để phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, Học viện có sân vận động, nhà thi đấu và nhiều sân bãi. Các tổ thức Đoàn, Hội sinh viên Học viện đã thành lập các câu lạc bộ sinh viên, đội văn nghệ [H.6.6.5.4]. Đội Thanh niên tình nguyện, Liên chi đoàn các khoa, các CLB sinh viên được tổ chức nhằm tập hợp sinh viên, triển khai các hoạt động đoàn thể, bồi dưỡng rèn luyện đoàn viên, sinh viên [H6.6.1.1], [H6.6.3.1], [H.6.6.5.4], [H6.6.5.5].

Hàng năm, vào dịp Tết nguyên đán, Hội sinh viên Học viện đã phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Học viện tổ chức thuê xe, cho sinh viên khó khăn vay tiền về quê ăn Tết[H6.6.5.6]. Những trường hợp sinh viên đặc biệt khó khăn được Học viện, Ban chấp hành đoàn thanh niên, hội sinh viên các cấp triển khai các hoạt động tương thân tương ái, trợ giúp về vật chất và tinh thần, giúp các em có điều kiện và quyết tâm học tập [H.2.2.4.14] [H5.5.5.7]. Dự án PHE (Dự án những nẻo đường đến đại học) trong nhiều năm liền (2001-2010) đã tổ chức các hoạt động hỗ trợ sinh viên thiệt thòi có điều kiện ăn ở, học tập và nghiên cứu khoa học tốt [H.6.6.5.8].

Ban CTCT&CTSV đã thành lập CLB tư vấn, tham vấn sinh viên, CLB Khởi nghiệp nhằm tham vấn cho sinh viên giải quyết các vấn đề khó khăn trong học tập, sinh hoạt; tổ chức tập huấn kĩ năng mềm, kĩ năng khởi nghiệp cho sinh viên, tổ chức các hoạt động khởi nghiệp quốc gia, khởi nghiệp nông nghiệp cho thanh niên sinh viên [H6.6.5.9]. Ngoài ra, hệ thống mạng xã hội như facebook cũng là một kênh để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của sinh viên, giải đáp các thắc mắc của sinh viên về những khó khăn trong học tập, sinh hoạt, lối sống.

Theo kết quả khảo sát, có 51.7% người học đồng ý Học viện có chính sách khuyến khích, hỗ trợ sinh viên tốt và 39.6% đồng ý Học viện đáp ứng được nhu cầu ăn ở sinh hoạt [H2.2.1.9].

2. Điểm mạnh

Học viện có nhiều mô hình hỗ trợ học tập, sinh hoạt, rèn luyện cho người học.

3. Tồn tại

Học viện chưa đáp ứng được hết nhu cầu của người học do số lượng sinh viên đông.

Quỹ học bổng còn hạn chế nên nhiều sinh viên diện chính sách, là con em gia đình nông thôn, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn chưa được hỗ trợ.

Cơ sở vật chất và kinh phí đầu tư cho các hoạt động hỗ trợ người học sinh hoạt và học tập còn hạn chế.

Người học còn chưa thực sự hài lòng đối với thái độ phục vụ của một số cán bộ viên chức.

4. Kế hoạch hành động

Học viện cần tiếp tục phát triển Quỹ học bổng sinh viên VNUA để động viên, khuyến khích nhiều sinh viên nghèo học giỏi.

Ban QLCSVC&ĐT, các khoa chuyên môn cần tiếp tục tham mưu Học viện đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên để nâng cao chất lượng học tập… Đầu tư cở sở vật chất phục vụ hoạt động tập thể, sinh hoạt cộng đồng của sinh viên, giúp gắn kết sinh viên với sinh viên, sinh viên với giảng viên.

Tăng cường mối quan hệ giữa Học viện với địa phương trong quản lí sinh viên.

Tăng cường mối quan hệ giữa Học viện với các công ty, doanh nghiệp, doanh nhân, nhà tuyển dụng lao động trong và ngoài nước để tạo điều kiện học tập trong thực hành, thực tập cho sinh viên, tăng cường kiến thức, kĩ năng thực tế, tạo việc làm cho sinh viên.

Ban QLCSVC&ĐT Học viện cần lắp hệ thống wifi miễn phí tại các khu giảng đường, khu kí túc xá … cho người học có điều kiện khai thác thông tin để học tập, sinh hoạt, tự nghiên cứu.



Каталог: vie -> userfiles -> file -> thongbao
thongbao -> Ngày Quốc tế Lao động ở một số nước trên thế giới Tại Đức
thongbao -> Danh mục tài sản năM 2011 CŨ, HƯ HỎng không còn sử DỤng đƯỢc của cáC ĐƠn vị trong trưỜng đỀ nghị thanh lý
thongbao -> Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
thongbao -> BỘ NÔng nghiệp và phát triểNNÔng thôN
thongbao -> Tự do Hạnh phúc Số: /bc-nnh hà Nội, ngày tháng 11 năm 2011 “Dự thảo”
thongbao -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam ban chqs huyện gia lâM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
thongbao -> HÌnh thứC ĐÀo tạo trong nưỚc I. Điều kiện và hồ sơ đăng ký theo Đề án 911 đào tạo trong nước

tải về 4.25 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương