HỌc viện nông nghiệp việt nam dự thảo lầN 2 BÁo cáo tự ĐÁnh giá



tải về 4.25 Mb.
trang2/13
Chuyển đổi dữ liệu02.12.2017
Kích4.25 Mb.
#34950
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

3. Những tồn tại

Một số CBVC vẫn chưa biết và hiểu rõ mục tiêu của Học viện qua từng giai đoạn, từng năm;

Công tác triển khai và thực hiện mục tiêu đặt ra ở một số đơn vị còn chậm.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, Học viện tiếp tục triển khai có hiệu quả việc công bố mục tiêu của Học viện trong từng giai đoạn, từng năm học đến toàn thể CBVC và người học;

Trong những năm tới, Học viện sẽ xây dựng và áp dụng quy trình giám sát việc thực hiện mục tiêu của Học viện và định kỳ cuối mỗi năm học tổ chức hội nghị rà soát việc thực hiện mục tiêu chung của Học viện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận tiêu chuẩn 1

Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã xác định ràng sứ mạng và mục tiêu của Học viên trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được thông qua trong Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển Học viện đến năm 2020 và Chiến lược phát triển của Học viện đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Ngoài ra, sứ mạng và mục tiêu của Học viện còn được xác định từ việc phân tích, đánh giá các nguồn lực hiện có của Học viện, từ định hướng phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu về nguồn nhân lực của địa phương, khu vực và cả nước.

Hàng năm, các mục tiêu của Học viện được bổ sung, điều chỉnh nhằm phù hợp với yêu cầu của tình hình thực tiễn về phát triển các nguồn lực đáp ứng các yêu cầu về đào tạo, NCKH. Trong thời gian tới, Học viện tăng cường CSVC và kinh phí cho đào tạo và NCKH để Học viên xứng tầm là một trường đại học, một cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và trong khu vực.


Tiêu chí

Đạt

Chưa đạt

1.1

x




1.2

x




Tổng

2

0

Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam là một đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT, được cơ cấu tổ chức và hoạt động phù hợp với Điều lệ trường Đại học và quy định của Bộ. Học viện chú trọng đến việc ổn định cơ cấu, nhân sự và có kế hoạch, biện pháp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục và nhiệm vụ được giao. Hệ thống các văn bản về tổ chức, quản lý với phân định rõ chức năng và trách nhiệm của các đơn vị cũng như cán bộ nhân viên được xây dựng và cập nhật thường xuyên; mang lại hiệu quả tốt trong hoạt động quản lý của Học viện. Đồng thời,Học viện luôn chú trọng kiện toàn công tác tổ chức và quản lý để phù hơp với quy định của Nhà nước và đặc thù của mình.

Quy chế dân chủ được Học viện phát huy tốt, các quy định, quy chế của Học viện trước ban hành chính thức áp dụng đều được lấy ý kiến của các đơn vị, công chức, viên chức, người lao động và người học, làm cơ sở thực hiện ổn định lâu dài. Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược của Học viện gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo, nông nghiệp và phát triển nông thôn.



Tiêu chí 2.1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học được thực hiện theo quy định của Điều lệ trường đại học và các quy định khác của pháp luật có liên quan, được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.

1. Mô tả

Học viện có cơ cấu tổ chức phù hợp với Điều lệ trường Đại học, Luật Giáo dục, Luật Giáo dục Đại học, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện và được Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ban hành theo Quyết định số 1403/QĐ-BNN-TCCB ngày 23 tháng 6 năm 2014 [H2.2.1.1], [H1.1.1.2], [H2.2.1.2].

Cơ cấu tổ chức và quản lý của Học viện được tổ chức theo 3 cấp: Học viện - Khoa/Phòng-Ban/Viện/Trung tâm - Bộ môn (Biểu đồ 1). Thực hiện quy định tại Điều lệ trường đại học, Học viện đã thành lập Hội đồng Học viện để thực hiện các nhiệm vụ theo Luật Giáo dục Đại học và Điều lệ trường Đại học [H2.2.1.3].

Dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc Học viện lãnh đạo mọi hoạt động chung của Học viện và được sự tham mưu trực tiếp từ các phòng ban chức năng. Các quan hệ quản lý và tư vấn được thể hiện rõ trong Biểu đồ 1. Ngoài ra, Học viện có các Hội đồng/Các ban tư vấn như: Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng Lương, Hội đồng Tuyển dụng viên chức, Hội đồng Chức danh giáo sư cấp cơ sở, ... với chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động rõ ràng [H2.2.1.4], [H2.2.1.5].






Biểu đồ 1. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Ghi chú:

Lãnh đạo Tư vấn Phối hợp

Học viện hiện có các đơn vị trực thuộc gồm: 15 khoa; 15 phòng ban chức năng; 15 viện/trung tâm nghiên cứu và 01 công ty. Các khoa làm nhiệm vụ trực tiếp đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý sinh viên theo học các ngành do khoa đào tạo. Các khoa được tổ chức thành các bộ môn làm nhiệm vụ quản lý chuyên môn trong phạm vi được khoa giao. Mỗi khoa đều có Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa để tư vấn cho Trưởng khoa trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo Điều lệ trường đại học [H2.2.1.6]. Các phòng ban đều có Trưởng đơn vị, từ 01 đến 02 Phó và các chuyên viên, kỹ thuật viên làm nhiệm vụ hỗ trợ cho Trưởng đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, chức năng cụ thể của đơn vị mà Học viện phân công [H.2.2.1.7].

Trong giai đoạn 2010 – 2015, cơ cấu tổ chức của Học viện đã có những thay đổi để các hoạt động quản lý và chức năng được phù hợp hơn, rõ ràng hơn và hiệu quả hơn: sát nhập giữa Phòng Đào tạo Đại học với Viện Đào tạo sau đại học thành Ban quản lý đào tạo để thống nhất đầu mối quản lý đào tạo đại học, sau đại học; tách phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế thành hai Ban: Hợp tác quốc tế và Quản lý Khoa học; thành lập Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp trên cơ sở nâng câp Xưởng in;thành lập Văn phòng Học viện trên cơ sở tổ chức lại Phòng Hành chính - Tổng hợp và Phòng Bảo vệ; thành lập Trung tâm Đảm bảo chất lượng; thành lập hai khoa mới là Khoa Môi trường và Khoa Thủy sản; và tổ chức lại một số Bộ môn trực thuộc các Khoa[H.2.2.1.7].

Đồng thời, Học viện thực hiện rà soát, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ và thành lập các Viện, Trung tâm mới (Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm nông nghiệp sinh thái á nhiệt đới, Viện Đào tạo và Phát triển quốc tế, Trung tâm Tư vấn việc làm và Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm Nghiên cứu cây trồng Việt Nam và Nhật Bản...) để đáp ứng những yêu cầu thực tiễn của xã hội đang đặt ra [H.2.2.1.7].

Từ chương trình, mục tiêu của từng năm học, Học viện xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, trong đó phân công nhiệm vụ theo chức năng của từng đơn vị. Kế hoạch công tác được thông qua lãnh đạo Học viện trước khi triển khai [H2.2.1.8].

Cuối mỗi năm học, các đơn vị trực thuộc và Học viện tổ chức báo cáo tổng kết năm học nhằm đánh giá những kết quả hoạt động, những mặt còn hạn chế và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho năm học tiếp theo [H1.1.2.3].

Nhìn chung, trên 70% cán bộ phòng ban và giảng viên đồng ý Học viện được quản lý tốt ở các cấp Học viện và đơn vị [H.2.2.1.9].



2. Ðiểm mạnh

Cơ cấu tổ chức của Học viện được sắp xếp và kiện toàn theo đúng quy định của Điều lệ trường đại học, các quy định khác của pháp luật có liên quan và của Bộ chủ quản, đồng thời phù hợp với quy mô thực tế và tình hình phát triển của Học viện.



Cơ cấu tổ chức hiện tại của Học viện được xây dựng và vận hành hợp lý, có mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trong quá trình hoạt động, đáp ứng được sứ mạng và mục tiêu phát triển của Học viện.

3. Tồn tại

Một vài bộ phận chức năng chưa phát huy hết vai trò tham mưu và thực hiện các chức năng nhiệm vụ được phân công;

Chưa quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức đối với các khoa.

Một số đơn vị mới thành lập chưa có đủ số lượng nhân sự để đáp ứng yêu cầu công việc.



4. Kế hoạch hành động

Trong năm 2016, Học viện tiến hành sửa đổi, điều chỉnh và bổ sung chức năng nhiệm vụ của các đơn vị chức năng; xây dựng quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các khoa; điều chuyển và bổ sung thêm nhân sự cho một số phòng ban, Khoa mới thành lập.



5. Tự đánh giá: Ðạt

Tiêu chí 2.2. Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động của nhà trường.

1. Mô tả

Để thuận lợi trong việc tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động, Học viện đã ban hành quy định về phân công công tác đối với lãnh đạo Học viện [H2.2.2.1]. Trước đó, cơ quan chủ quản là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quy chế tổ chức và và hoạt động của Học viện và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Học viện bao gồm các Khoa, Phòng/ban chuyên môn, các Viện, trung tâm, công ty [H1.1.1.2], [H2.2.1.2].

Bên cạnh đó, Học viện đã ban hành 58 quy định trong Bộ quy định về quản lý các hoạt động của Học viện, trong đó bao gồm: Công tác tổ chức cán bộ; Công tác đào tạo; Khoa học công nghệ; Hợp tác quốc tế; Công tác sinh viên và sổ tay sinh viên để hướng dẫn chi tiết cho sinh viên về công tác đào tạo; Các quy định về hoạt động tài chính, cơ sở vật chất và đầu tư, đảm bảo chất lượng được xây dựng chi tiết phù hợp với quy định của pháp luật và với đặc điểm của Học viện [H2.2.2.2].

Về công tác tổ chức và quản lý cán bộ, Học viện ban hành các văn bản liên quan cũng như xây dựng, mô tả vị trí công việc, tiêu chuẩn cán bộ như: quy định về tuyển dụng viên chức; Quy định về việc Đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ công chức, viên chức để khuyến khích và nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ viên chức[H2.2.2.3]; Quy định về công tác bình xét thi đua, khen thưởng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBVC [H2.2.2.4] và các Quyết định về việc công nhận danh hiệu thi đua khen thưởng [H2.2.2.5] để kịp thời động viên cho những cán bộ công nhân viên toàn Học viện có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ và các công tác trong năm học.

Về công tác tài chính, Học viện đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ trong đó quy định về việc quản lý chi, quản lý nguồn thu của Học viện[H2.2.2.6].

Về công tác đào tạo, Học viện xây dựng hệ thống văn bản về: Quy định về dạy và học Đại học, Cao đẳng theo tín chỉ; Quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ, Quy định về đào tạo tiến sĩ; Quy định về việc dạy và học đại học, cao đẳng hệ vừa học vừa làm [H2.2.2.7]. Các CTĐT và kế hoạch giảng dạy đều được lãnh đạo Học viện phê duyệt trước khi áp dụng.

Về công tác sinh viên, Học viện đã ban hành Quy định về công tác sinh viên các quy định của Học viện về chương trình học, về quyền lợi, trách nhiệm của sinh viên được in và phát hành trong cuốn Sổ tay sinh viên[H2.2.2.8].

Về công tác Quản lý khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Học viện ban hành Bộ quy định về quản lý các hoạt động của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội [H2.2.2.9]. Các hoạt động quản lý cơ sở vật chất được thực hiện theo các quy định của Nhà nước về trang bị mới, khấu hao tài sản và quy định riêng của Học viện [H2.2.2.10]. Về công tác Thanh tra và Đảm bảo chất lượng, Học viện có quy chế về tổ chức và hoạt động rõ ràng [H2.2.2.11].

Ngoài ra, Học viện còn có hệ thống các văn bản để tổ chức, quản lý của tổ chức Đảng, đoàn thể của Học viện, tổ chức Đảng và Công đoàn có quy chế làm việc theo từng nhiệm kỳ [H2.2.2.12];

Các văn bản, mẫu văn bản của Học viện được phổ biến rộng rãi đến CBVC và người học qua đường công văn, gửi thư điện tử và công bố rộng rãi trên website Học viện. Nhờ đó các đơn vị, CBVC dễ dàng triển khai, tạo sự liên kết và phối hợp hoạt động nhằm tăng hiệu quả công tác quản lý và kịp thời điều chỉnh phù hợp với thực tế. [H2.2.2.2]



2. Điểm mạnh

Hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý rõ ràng, cụ thể và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động của Học viện.

Các văn bản được phổ biến rộng rãi tới CBVC và người học; Công tác kiểm tra, giám sát, thu nhận các ý kiến phản hồi được thực hiện thường xuyên, kịp thời nhằm phát hiện các trường hợp thực hiện chưa tốt để kịp thời chấn chỉnh, đồng thời bổ sung, thay thế, hoàn thiện hệ thống các văn bản theo hướng ngày càng phù hợp.

3. Tồn tại

Việc tiến hành ban hành một số văn bản quy định còn chậm, chưa kịp thời cập nhật các văn bản pháp luật mới ban hành để sửa đổi các quy định cho phù hợp.



4. Kế hoạch hành động

Trong năm 2016, Học viện tiếp tục giao cho Ban sửa đổi Bộ Quy định cập nhật các quy định mới để bổ sung, rà soát, sửa đổi các văn bản nội bộ Học viện.

Website của Học viện thường xuyên cập nhật các văn bản pháp quy, văn bản pháp lý liên quan đến Học viện.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2.3. Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được phân định rõ ràng.

1. Mô tả

Căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động, Học viện đã xây dựng và ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị chức năng, các viện/trung tâm nghiên cứu [H2.2.3.1]. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các khoa trong Học viện được thực hiện theo Điều lệ trường đại học.

Chức năng, trách nhiệm của từng cá nhân trong Ban Giám đốc Học viện cũng được phân định rõ ràng trong Quyết định phân công tác tác của Lãnh đạo Học viện. Việc phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của các lãnh đạo là phù hợp với vị trí được bổ nhiệm, năng lực và công việc được phân công [H2.2.2.1].

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong Học viện, các đơn vị chức năng cũng chia thành từng mảng công việc, việc phân công này thực hiện trong nội bộ đơn vị và do trưởng đơn vị quyết định. Trưởng đơn vị xây dựng bản mô tả công việc của từng cán bộ quản lý và nhân viên trong đơn vị [H2.2.3.2]. Chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân được cụ thể hóa trong đề án vị trí việc làm [H2.2.3.3].

Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc và quyền lợi của giảng viên trong công tác giản dạy và nghiên cứu khoa học được thực hiện theo Quy định về chế độ làm việc đối với giảng viên của Học viện được xây dựng trên cơ sở các quy định của Nhà nước[H2.2.3.4] .

Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Học viện của các khoa được thành lập và hoạt động đúng với vai trò đã được quy định trong Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện, tham mưu và tư vấn cho Giám đốc Học viện trong việc đề ra những quyết định nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học [H2.2.3.5], [H2.2.1.5] .

Việc phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, các cán bô quản lý, giảng viên và nhân viên đã có tác dụng hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý, điều hành công tác của Học viện trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học.

Định kì hàng năm, Học viện đều có sự rà soát và đánh giá việc phân công, thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị và cá nhân trên cơ sở các báo cáo tự đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị, cá nhân [H1.1.2.3]; [H2.2.3.6].

Sự phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận và cá nhân có tác dụng hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý, điều hành công tác của Học viện trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. Kết quả khảo sát cho thấy trên 95% giảng viên và cán bộ phòng ban nhận thức rõ được trách nhiệm, chức năng và quyền hạn của đơn vị và cá nhân mình. Đồng thời, chỉ có tỷ lệ nhỏ cán bộ phòng ban cho rằng có sự chồng chéo trong chức năng nhiệm vụ với các Khoa (26%) và các phòng ban khác (44%) [H2.2.1.9].

2. Điểm mạnh

Học viện đã phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên, tăng cường tính chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị và các cá nhân trong lĩnh vực công tác được phân công.



3. Tồn tại

Một số quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ quản lý và nhân viên chưa được cụ thể, chi tiết.

Vẫn còn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm giữa các phòng ban với nhau, và giữa các phòng ban với khoa.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm 2015 - 2016, rà soát, sửa đổi và bổ sung hoàn chỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Học viện để tránh chồng chéo và cập nhật.

Xây dựng và ban hành quy định về chế độ làm việc của Học viện.

Trong năm 2016, Học viện hoàn thiện Đề án vị trí việc làm.



5. Tự đánh giá: Ðạt

Tiêu chí 2.4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường đại học hoạt động hiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt; các hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể thực hiện theo quy định của pháp luật.

1. Mô tả

Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên) trong Học viện được thành lập theo Quy định của Điều lệ trường Đại học Điều lệ Đảng và điều lệ của các tổ chức đoàn thể [H2.2.4.1]. Mọi hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong Học viện đều đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, góp phần cùng Ban Giám đốc lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.

Đảng bộ Học viện trực thuộc Đảng bộ Khối các trường ĐH, CĐ Hà Nội. Qua mỗi nhiệm kỳ, Đảng bộ đều bầu ra BCH Đảng bộ. Hiện nay, Đảng ủy bao gồm 15 đồng chí trong đó có 1 đồng chí Bí thư, 2 đồng chí Phó bí thư, 7 đồng chí Ban thường vụ; UBKT Đảng ủy có 5 đồng chí. Đảng bộ Học viện có gần 800 đảng viên đang sinh hoạt trong 45 chi bộ, trong đó 14 chi bộ khối Khoa; 11 chi bộ khối sinh viên và 20 chi bộ khối Phòng, Ban, Trung tâm, Viện, Công ty [H2.2.4.2].

Đảng ủy có vai trò lãnh đạo toàn diện các hoạt động trong Học viện về: công tác Chính trị tư tưởng; công tác chuyên môn; công tác tổ chức cán bộ; công tác đoàn thể; công tác xây dựng đảng; công tác kiểm tra, giám sát [H2.2.4.3]. Trong mỗi nhiệm kỳ, Đại hội đại biểu Đảng bộ đều quyết nghị các nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai thông qua Nghị quyết Đại hội như : Ban hành Quy chế hoạt động ; Thành lập, phân công nhiệm vụ các Ban của Đảng ủy và từng đồng chí Đảng ủy viên; Xây dựng chương trình hành động hoặc Kế hoạch hoạt động Ban hành các Nghị quyết để lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền và các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm [H2.2.4.4]. Hàng năm, Đảng bộ chỉ đạo và hướng dẫn các chi bộ tổ chức đánh giá, xếp loại Đảng viên và tổ chức Đảng. Kết quả xếp loại chi bộ từng năm được BCH Đảng bộ công nhận và thông báo trong hội nghị tổng kết công tác Đảng [H2.2.4.5]. Đảng bộ Học viện luôn thể hiện được vai trò lãnh đạo và nhận được sự đánh giá cao của cấp ủy Đảng cấp trên: là đảng bộ tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện Chỉ thị 12 của Thành ủy Hà Nội, Kế hoạch 40 của ĐUK [H2.2.4.6]. Đảng bộ có thành tích tốt trong triển khai thực hiện cuộc vận động “tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và hàng năm đều được công nhận là tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh [H2.2.4.7].



Công đoàn Học viện hiện nay có 38 công đoàn bộ phận và 1339 công đoàn viên [H2.2.4.8]. Các hoạt động của Công đoàn Học viện và các Công đoàn bộ phận đều được thể hiện qua Nghị quyết Đại hội Công đoàn như: ban hành Quy chế làm việc; xây dựng Kế hoạch hoạt động của nhiệm kỳ [H2.2.4.9]. Kết quả hoạt động của Công đoàn được thông qua các báo cáo tổng kết về công tác Công đoàn [H2.2.4.10]. Với thành tích đã đạt được trong những năm qua, Công đoàn Học viện nhiều năm được nhận Bằng khen, Cờ thi đua của Công đoàn Giáo dục Việt Nam, của Tổng LĐLĐ Việt Nam nhiều đoàn viên công đoàn được tặng thưởng Bằng khen, kỷ niệm chương của Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam [H2.2.4.11].

Đoàn thanh niên Học viện là tổ chức trong hệ thống chính trị của Học viện và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, BGĐ Học viện; là đội dự bị tin cậy và hỗ trợ tích cực trong công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Học viện [H2.2.4.12]. Đoàn thanh niên Học viện có trên 35 nghìn đoàn viên thanh niên tham gia sinh hoạt trong 319 Chi đoàn của 14 Liên chi đoàn. Mỗi nhiệm kỳ, đại hội đều ban hành Nghị quyết và xác định các nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt nhiệm kỳ [H2.2.4.13]. Đoàn thanh niên luôn phát huy tốt việc triển khai thực hiện các phong trào hoạt động do Thành đoàn phát động và phối kết hợp với các đơn vị trong toàn Học viện như: phát động tháng thanh niên, tiếp sức mùa thi, áo ấm đến trường, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo Hồ Chí Minh [H2.2.4.14].

Hội sinh viên Học viện là tổ chức chính trị của sinh viên, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Hội sinh viên Thành phố và chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng ủy Học viện, Đoàn Thanh niên Học viện, Hội sinh viên Học viện đã tổ chức và triển khai các hoạt động thiết thực để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của hội viên, sinh viên và tổ chức Hội. Hàng năm, Đoàn Thanh niên – Hội sinh viên Học viện đều được công nhận là cơ sở đoàn, hội tốt, nhiều năm được nhận Bằng khen, cờ thi đua của Trung ương Đoàn và Thành đoàn Thành phố Hà Nội [H2.2.4.15].

Qua kết quả khảo sát, trên 77% các giảng viên và cán bộ phòng ban đồng ý các hoạt động đoàn thể trong Học viện có hiệu quả tốt trong gắn kết giảng viên và cán bộ phòng ban [H2.2.1.9].

2. Điểm mạnh

Đảng bộ lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các hoạt động của Học viện, có những chủ trương lãnh đạo đúng hướng và phù hợp với điều kiện thực tế của Học viện;

Học viện có được sự đoàn kết thống nhất cao trong Ban Chấp hành Đảng bộ và các tổ chức đoàn thể khác trong Học viện, tạo nên sức mạnh để lãnh đạo Học viện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

3. Tồn tại

Với số lượng lớn các thành viên trong tổ chức Đảng, công tác triển khai, phối hợp hoạt động còn chưa sâu sát.

Hoạt động phong trào chủ yếu tập trung vào cấp Đoàn trường và Liên chi đoàn, hoặc vào một số Đoàn viên tích cực năng nổ, chưa thu hút được hết nguồn lực vốn có.

4. Kế hoạch hành động

Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội của Đảng bộ Học viện lần thứ XXIX, Nghị quyết đại hội BCH Công đoàn và BCH Đoàn Học viện lần thứ XXXI, Học viện tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được; triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Đảng ủy và Hội đồng Học viên với chính quyền và các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên và Hội sinh viên để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của Học viện.

Cải tiến phương thức, nội dung các phong trào để thu hút được đông đảo CBVC tham gia.



Tiêu chí 2.5. Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

1. Mô tả

Học viện đã có tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng (ĐBCL) từ năm 2007 theo chủ trương của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, ban đầu, công tác ĐBCL được kết hợp cùng với các hoạt động khác thuộc khảo thí, kiểm định chất lượng và thanh tra [H2.2.5.1].

Với yêu cầu ngày càng cao trong công tác đảm bảo chất lượng giáo dục, Học viện đã thành lập riêng Trung tâm Đảm bảo chất lượng (TTĐBCL), một đơn vị chuyên trách với đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của Học viện [H2.2.5.2]. Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Học viện; gồm tham mưu và giúp Giám đốc Học viện trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện công tác ĐBCL giáo dục đại học thông qua việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bảo đảm chất lượng; về tự đánh giá nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo và các mặt hoạt động khác của Học viện; về đăng ký kiểm định chương trình đào tạo và Học viện; về duy trì và phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và hệ thống quản lý chất lượng; về thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định [H2.2.5.3].

Đội ngũ cán bộ trung tâm gồm 10 người trong đó: 01 phó giám đốc phụ trách, 01 phó giám đốc, cả hai phó giám đốc có trình độ tiến sĩ, đồng thời là giảng viên kiêm nhiệm; 01 chuyên gia tư vấn có trình độ thạc sĩ, nguyên là trưởng Khoa SP & NN, có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác quản lý và giảng dạỵ cũng như đo lường đánh giá trong giáo dục. Các chuyên viên cơ hữu và hợp đồng gồm có 03 thạc sĩ và 04 cử nhân có năng lực triển khai tốt các nhiệm vụ được giao [H2.2.5.4].

Học viện đã cử cán bộ Trung tâm tham gia các khóa tập huấn dài hạn và ngắn hạn, Hội thảo, Hội nghị trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn để triển khai các hoạt động đảm bảo chất lượng tại Học viện; trong đó tham gia đào tạo, tập huấn ngoài nước có 03 cán bộ, tham dự 13 Hội thảo và Hội nghị trong nước và 01 cán bộ được cấp chứng chỉ kiểm định viên của Viện đảm bảo chất lượng giáo dục[H2.2.5.5]. Trung tâm đã mời các chuyên gia, tổ chức tập huấn, tổ chức hội thảo và hội nghị trong lĩnh vực ĐBCL. Trong giai đoạn 2013 – 2015, Trung tâm đã tổ chức mời được 6 chuyên gia, tổ chức được 05 lớp tập huấn, 04 Hội thảo và 02 Hội nghị tổng kết [H2.2.5.6].

Trong giai đoạn từ năm 2010 -2015, công tác ĐBCL lượng tập trung vào “Lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên” và triển khai hoạt động tự đánh giá cho điểm hàng năm các lĩnh vực hoạt động của Học viện [H2.2.5.7], [2.2.5.8]. Từ 2013, TT. ĐBCL đã xây dựng và triển khai thêm các Kế hoạch đánh giá chương trình đào tạo (CTĐT) theo tiêu chuẩn mạng lưới các trường ĐH Đông Nam Á (AUN-QA), Kế hoạch rà soát Chuẩn đầu ra các CTĐT và Kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục của Học viện [H2.2.5.9].

2. Điểm mạnh

Cán bộ chuyên trách của TT. ĐBCL đều được tập huấn về công tác ĐBCL, có năng lực trong và triển khai tốt các kế hoạch nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục Học viện.



3. Tồn tại

Học viện còn thiếu các Quy định và Quy trình các hoạt động về công tác đảm bảo chất lượng.

Cán bộ chuyên trách còn thiếu và kiêm nhiệm công tác nên chưa đảm bảo tiến độ một số công việc.

Chưa có cán bộ được đào tạo đúng chuyên môn về Đo lường đánh giá nên việc thực hiện một số công tác còn lúng túng và khó khăn.

Nhận thức về công tác ĐBCL và kiểm định chất lượng của CBVC, người học trong Học viện còn chưa cao dẫn đến nhiều hoạt động liên quan đến triển khai và thực hiện còn chưa đúng tiến độ.

Học viện chưa xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong có sự tham gia từ cấp Khoa và đơn vị.



4. Kế hoạch hành động

Trung tâm đề xuất hoàn thiện Quy định, Quy trình về công tác Đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng.

Học viện chỉ đạo lập kế hoạch thường xuyên rà soát, cải tiến chất lượng CTĐT, TĐG chất lượng giáo dục Học viện.

Trong năm 2016, Trung tâm chủ trì xây dựng Đề án và triển khai hệ thống Đảm bảo chất lượng bên trong (IQA).

Học viện tăng cường phổ biến và tuyên truyền về hoạt động ĐBCL, nâng cao nhận thức và nâng cao văn hóa chất lượng ở Học viện.

Cử 01 cán bộ đi học Thạc sĩ ở Úc về đo lường đánh giá từ 2016- 2018.



5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2.6. Có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường; có chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của nhà trường.

1. Mô tả

Trong từng giai đoạn, Học viện xây dựng đề án quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển: “Quy hoạch tổng thể phát triển trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đến năm 2020”. Hiện tại, Học viện đã xây dựng Chiến lược phát triển Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2050 [H1.1.2.5]. Chiến lược phát triển được xây dựng phù hơp với sứ mạng của Học viện và được thống nhất, góp ý của toàn bộ CBVC.

Trên cơ sở chiến lược phát triển, Học viện đã xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các kế hoạch nhằm cụ thể hóa, gắn liền cho từng giai đoạn trung hạn và dài hạn. Các kế hoạch ngắn hạn được các đơn vị và Học viện xây dựng cho từng năm học gồm Kế hoạch đào tạo trước khi bắt đầu năm học mới, Kế hoạch khoa học và công nghệ, Kế hoạch khoa học công nghệ cấp nhà nước, Kế hoạch triển khai, thực hiện đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ [H2.2.6.1]…Một số đơn vị trực thuộc Học viện cũng chủ động xây dựng kế hoạch phát triển riêng cho đơn vị mình [H2.2.6.2].



Học viện có biện pháp giám sát, thanh tra các lĩnh vực hoạt động trong đó có việc thanh tra mục tiêu, kế hoạch của Học viện [H2.2.2.11][H2.2.3.1], [H2.2.6.3]. Định kỳ hàng năm, Ban Giám đốc phối hợp với Công đoàn Học viện và với các đơn vị chức năng tổ chức Hội nghị cán bộ viên chức nhằm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm của Học viện, trên cơ sở đánh giá và tổng kết của từng đơn vị[H2.2.6.4]. Thông qua Hội nghị, CBVC có các ý kiến đóng góp xây dựng để làm cơ sở cho Học viện có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp nhằm đạt được mục tiêu, chiến lược đã đề ra.

2. Điểm mạnh

Học viện đã xây dựng chiến lược và các kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mệnh của mình.



3. Tồn tại

Công tác kiểm tra, đánh giá và tổng kết việc thực hiện kế hoạch chưa được thực hiện thường xuyên.

Nhiều đơn vị trong Học viện chưa có và chưa chủ động trong xây dựng và triển khai các kế hoạch chiến lược trung hạn, dài hạn.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015-2016, Học viện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai xây dựng các kế hoạch phát triển trong từng giai đoạn, từng năm học cụ thể, đảm bảo có hiệu quả và phù hợp với kế hoạch, chiến lược phát triển của Học viện.

Ban hành cơ chế giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện các kế hoạch phát triển của Học viện.

5. Đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2.7. Thực hiện đầy đủ chế độ định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý về các hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường.

1. Mô tả

Học viện thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thường xuyên và định kì với Bộ NN&PTNT, Bộ GD&ĐT và các bộ/ngành liên quan về công tác chính như: Công tác tư tưởng, chính trị; công tác tổ chức quản lý; công tác cán bộ; công tác đào tạo; công tác NCKH; công tác HTQT; công tác trang thiết bị và CSVC; công tác quản lý sinh viên; công tác thanh tra và ĐBCL; công tác tài chính. Tất cả các công tác này được báo cáo chi tiết tại Báo cáo tổng kết năm học và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm cho năm tiếp theo [H1.1.2.3].

Học viện gửi báo cáo định kỳ về thông tin và phương thức tuyển sinh của từng năm học cho Bộ GD&ĐT [H2.2.7.1]. Bên cạnh đó, hoạt động thể dục thể thao cũng được Học viện quan tâm và báo cáo định kỳ đầy đủ cho cơ quan quản lý là Hội thể thao Hà Nội [H2.2.7.2].

Ngoài ra, Học viện còn thực hiện báo cáo không định kỳ hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ qua chủ quản như: Báo cáo về số lượng giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cao cấp, giảng viên chính, giảng viên của Học viện, báo cáo về kết quả thực hiện các lĩnh vực công tác của Học viện theo nội dung yêu cầu của công văn của Bộ chủ quản [H2.2.7.3], [H2.2.5.8].

Học viện thực hiện nghiêm túc và đầy đủ công tác lưu trữ báo cáo. Học viện đã ban hành quy định về lưu trữ, trong đó đã quy định chi tiết về thời gian lưu trữ cho từng loại văn bản, báo cáo[H2.2.7.4]. Văn phòng Học viện là đầu mối tổ chức công tác lưu trữ của Học viện[H2.2.7.5].

2. Điểm mạnh

Các báo cáo được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn và nội dung theo yêu cầu của cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý có liên quan.



Công tác lưu trữ báo cáo của Học viện được thực hiện đúng quy định, đầy đủ, bảo quản tốt theo đúng thời gian quy định.

3. Tồn tại

Học viện chưa có hệ thống quản lý và tích hợp cơ sở dữ liệu nên các số liệu và thông tin báo cáo thường không được chính xác tuyệt đối, và có sự sai khác giữa các đơn vị;

Công tác quản lý, cập nhật báo cáo còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng nhu cầu tra cứu và khai thác văn bản báo cáo.

4. Kế hoạch hành động

Trong những năm tới, Học viện có kế hoạch xây dựng và đưa tin học vào hệ thống quản lý, tích hợp cơ sở dữ liệu nhằm tin học hóa các văn bản, báo cáo phục vụ cho việc sử dụng và tra cứu thông tin.



5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về Tiêu chuẩn 2

Học viện có cơ cấu tổ chức và quản lý theo quy định của Bộ NN&PTNT và theo Điều lệ Trường Đại học, phù hợp với điều kiện thực tế và được cụ thể hóa trong quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện. Học viện đã xây dựng được hệ thống các văn bản và phổ biến tới toàn thể cán bộ viên chức nhằm tổ chức và quản lý các hoạt động trong Học viện, quy định rõ trách nhiệm, chức năng của từng đơn vị và CBVC. Học viện đã xây dựng được Chiến lược phát triển trong từng giai đoạn phù hợp với sứ mạng và định hướng phát triển của mình và làm cơ sở xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đảng bộ, công đoàn, đoàn thanh niên Học viện hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác lập chức năng, nhiệm vụ ở cấp khoa trong cơ cấu tổ chức còn chưa được thực hiện. Một số nhiệm vụ, chức năng có sự chồng chéo giữa khoa với các phòng ban và giữa các phòng ban. Hệ thống quản lý và tích hợp cơ sở dữ liệu của Học viện còn chưa có; do đó công tác giám sát thực hiện các văn bản về công tác tổ chức và quản lý của Học viện còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.



Tiêu chí

Đạt

Chưa đạt*

2.1

x




2.2

x




2.3

x




2.4

x




2.5

x




2.6

x




2.7

x




Tổng

7

0

Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo (CTĐT) của Học viện được xây dựng, thiết kế theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của Học viện. CTĐT từng ngành được thiết kế có hệ thống, có sự tham khảo của các trường đại học uy tín trong nước và trên thế giới, các nhà khoa học, giảng viên, cán bộ quản lý, nhà tuyển dụng và người đã tốt nghiệp. CTĐT có cấu trúc hợp lý, mềm dẻo, đảm bảo tính liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác. CTĐT được định kỳ rà soát, điều chỉnh, đánh giá để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước.



Tiêu chí 3.1.Chương trình đào tạo của trường đại học được xây dựng theo các quy định hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có sự tham khảo chương trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trong nước hoặc trên thế giới; có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp.

1. Mô tả

CTĐT của Học viện được xây dựng và tuân thủ theo đúng các quy trình, các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT.

Thực hiện chủ chương của Bộ GD&ĐT chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ; năm 2008 Học viện đã tiến hành xây dựng và quyết định ban hành 39 chương trình đào tạo bậc Đại học đào tạo theo học chế tín chỉ [H3.3.1.1]. Đến nay, toàn bộ CTĐT của Học viện đều được đào tạo theo hình thức tín chỉ [H3.3.1.2]. Căn cứ các Quy định của Bộ GD&ĐT, Học viện đã xây dựng và ban hành Quy định về Dạy và học các bậc đào tạo áp dụng trong nội bộ [H3.3.1.3], [H2.2.2.7].

Các khung chương trình và CTĐT khi xây dựng đều thực hiện theo quy định: có sự tham khảo CTĐT của một số trường đại học có uy tín trong nước và trên thế giới, có sự tham gia của các giảng viên có kinh nghiệm, có sự thẩm định của hội đồng các nhà khoa học chuyên môn và cán bộ quản lý [H3.3.1.4], [H3.3.1.5]. Cụ thể, từ năm 2012, CTĐT được hoàn thiện trên cơ sở các CTĐT đã được xây dựng và có sự tham khảo 03 CTĐT hiện hành của nước ngoài [H3.3.1.6]. Các CTĐT được Hội đồng khoa học và đào tạo của các khoa xây dựng hoặc chỉnh sửa căn cứ theo các quy chế của Bộ GD&ĐT và được Hội đồng khoa học và Đào tạo Học viện thông qua trước khi Giám đốc phê duyệt ban hành [H3.3.1.7].

Giảng viên tham gia xây dựng CTĐT thông qua các tiểu ban được thành lập ở Khoa và qua biên soạn đề cương chi tiết. Đề cương chi tiết môn học cũng ghi rõ giáo trình sử dụng các tài liệu tham khảo trong nước và ngoài nước [H3.3.1.8]. Theo kết quả khảo sát, 85.5% giảng viên được lấy ý kiến là có tham gia đóng góp ý kiến xây dựng CTĐT và 63.2% có nhận xét rằng ý kiến đóng góp của mình được sử dụng [H2.2.1.9].

Năm 2015, Học viện đã bắt đầu quan tâm và chú trọng đến ý kiến của đại diện các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp trong xây dựng CTĐT. Ban đầu, chỉ có CTĐT định hướng nghề nghiệp POHE ngành công nghệ rau-hoa-quả và cảnh quan khi xây dựng năm 2008 có thực hiện khảo sát các tổ chức nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp. Năm 2015, 8 CTĐT theo định hướng POHE mới được xây dựng cũng đã có sự khảo sát ý kiến của các nhà tuyển dụng và cựu sinh viên [H3.3.1.9]. Thêm vào đó, trong công tác rà soát và hoàn thiện chuẩn đầu ra (CĐR) nhằm cập nhật và đáp ứng nhu cầu của xã hội, Học viện đã khảo sát lấy ý kiến phản hồi của cựu sinh viên, các nhà tuyển dụng, các nhà khoa học và giảng viên về mức độ cần thiết và chất lượng về CĐR của 89 chuyên ngành đào tạo các bậc cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ [H3.3.1.10]. Hiện nay, Học viện tiếp tục thực hiện rà soát, hoàn thiện CTĐT theo TT 07/2015/TT-BGDĐT [H3.3.1.11],[H3.3.1.12].



2. Điểm mạnh

CTĐT khi xây dựng được tham khảo các CTĐT của các trường Đại học trong và ngoài nước đảm bảo chất lượng CTĐT tương đương khu vực.

Học viện xây dựng đầy đủ bộ Quy định, văn bản, biểu mẫu cho các CTĐT, đảm bảo việc xây dựng thống nhất và hợp lý.

3. Tồn tại

Ngoài các chương trình tiên tiến (CTTT), chất lượng cao, đào tạo theo định hướng nghề nghiệp, các CTĐT khác khi xây dựng, cập nhật và chỉnh sửa chưa có sự tham gia của đại diện các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp.

Các CTĐT chưa được cập nhật thường xuyên trên website Học viện.

4. Kế hoạch hành động

CTĐT của các bậc đào tạo tiếp tục được rà soát, hoàn thiện, bổ sung định kỳ hàng năm.

Năm học 2015 -2016, sau khi rà soát CTĐT theo thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT, Học viện tiếp tục hoàn thiện các CTĐT và đề cương chi tiết các học phần.

Từ năm 2016, website Học viện thường xuyên cập nhật các CTĐT để người học tiếp cận dễ dàng; định kì tổ chức công tác điều tra, khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan về CTĐT.



5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3.2. Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

1. Mô tả

Học viện hết sức chú trọng đến mục tiêu đào tạo trong quá trình triển khai xây dựng các CTĐT vì đây là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả đào tạo. Các CTĐT của Học viện được xây dựng đều có mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể theo từng trình độ đào tạo và theo từng ngành tương ứng với trình độ đào tạo [H3.3.1.2, H3.3.1.1]. Mục tiêu chung nhằm đào tạo cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ, tiến sĩ có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe tốt; nắm vững kiến thức cơ bản tương ứng với trình độ đào tạo; có năng lực chuyên môn, có khả năng phân tích, giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực được đào tạo. Mục tiêu cụ thể xác định rõ mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và các vị trí công tác cụ thể mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp[H3.3.1.1]. CTĐT xác định rõ CĐR cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo, đồng thời Học viện cũng cam kết và khẳng định về chất lượng đào tạo thông qua báo cáo các nội dung thực hiện quy chế công khai trong từng năm học [H3.3.2.1], [H3.3.2.2]. Trong năm 2015, qua rà soát CTĐT căn cứ vào Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT, các CTĐT cập nhật và bổ sung các học phần nhằm cung cấp các kiến thức về pháp luật, quản lý, kinh tế, môi trường và hình thành các kỹ năng mềm như làm việc theo nhóm, giao tiếp, tăng cường hơn nữa kỹ năng thực hành, năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm.





Каталог: vie -> userfiles -> file -> thongbao
thongbao -> Ngày Quốc tế Lao động ở một số nước trên thế giới Tại Đức
thongbao -> Danh mục tài sản năM 2011 CŨ, HƯ HỎng không còn sử DỤng đƯỢc của cáC ĐƠn vị trong trưỜng đỀ nghị thanh lý
thongbao -> Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
thongbao -> BỘ NÔng nghiệp và phát triểNNÔng thôN
thongbao -> Tự do Hạnh phúc Số: /bc-nnh hà Nội, ngày tháng 11 năm 2011 “Dự thảo”
thongbao -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam ban chqs huyện gia lâM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
thongbao -> HÌnh thứC ĐÀo tạo trong nưỚc I. Điều kiện và hồ sơ đăng ký theo Đề án 911 đào tạo trong nước

tải về 4.25 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương