HỌc viện nông nghiệp việt nam dự thảo lầN 2 BÁo cáo tự ĐÁnh giá


Sơ đồ1: Cấu trúc chương trình đào tạo [H3.3.1.2], [H3.3.1.1]



tải về 4.25 Mb.
trang3/13
Chuyển đổi dữ liệu02.12.2017
Kích4.25 Mb.
#34950
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

Sơ đồ1: Cấu trúc chương trình đào tạo [H3.3.1.2], [H3.3.1.1].

Từng khối kiến thức cung cấp cho người học những chuẩn kiến thức, kỹ năng cụ thể [H3.3.2.3]. Các khối kiến thức trong CTĐT đều có học phần bắt buộc và học phần tự chọn trong đó học phần tự chọn chiếm 10% tổng số tín chỉ của CTĐT. Các học phần tiên quyết cũng đươc xác định rõ, thể hiện tính logic giữa các học phần[H3.3.1.2].



CTĐT được xây dựng mềm dẻo, phân chia thành các chuyên ngành nhằm đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Các CTĐT theo định hướng nghề nghiệp (POHE) cung cấp cho người học nhiều kỹ năng liên quan đến nghề nghiêp dựa trên kết quả khảo sát điều tra công giới[H3.3.1.9]. Ngoài ra, Học viện đã tiến hành điều tra lấy ý kiến của nhà tuyển dụng, cựu sinh viên nhằm thu được được những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết để điều chỉnh, hoàn thiện các chương trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu đa dạng và linh hoạt của thị trường [H3.3.1.10].

2. Điểm mạnh

CTĐT có đầy đủ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, CĐR đáp ứng được yêu cầu về phẩm chất, trình độ, kỹ năng của người học và nhà tuyển dụng.

CTĐT được thiết kế một cách hệ thống, có cấu trúc hợp lý và được xây dựng một cách mềm dẻo đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

CTĐT được chỉnh sửa, bổ sung kịp thời linh hoạt theo yêu cầu thực tế đặt ra



3. Tồn tại

Một số CTĐT còn cần rà soát và bổ sung các học phần nhằm bổ sung kiến thức về pháp luật, quản lý/kinh tế/môi trường và hình thành các kỹ năng thực hành, kỹ năng mềm như làm việc theo nhóm, giao tiếp và năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Học viện chưa tổ chức Hội nghị thường xuyên về CTĐT nhằm trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp từ các bên liên quan để CTĐT ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu xã hội.

Danh mục đào tạo chương trình đại học chưa có mục tiêu chương trình đào tạo.

4. Kế hoạch hành động

Năm 2016, Học viện ban hành quy định CTĐT khi xây dựng phải có sự tham gia của các bên liên quan; Tổ chức định kì công tác điều tra, khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan về CTĐT.



5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3.3. Chương trình đào tạo chính quy và giáo dục thường xuyên được thiết kế theo quy định, đảm bảo chất lượng đào tạo.

1. Mô tả

CTĐT chính quy của Học viện bao gồm các CTĐT thuộc hệ ĐH, CĐ, liên thông, ThS và TS, được công bố đầy đủ và công khai trong cuốn danh mục các CTĐT [H3.3.1.2]. CTĐT thường xuyên bao gồm các chương trình thuộc hệ đào tạo vừa làm vừa học (VLVH) và các CTĐT liên kết với địa phương.

Các CTĐT đều được thiết kế tuân thủ các văn bản pháp quy về quản lý đào tạo do Bộ GD&ĐT ban hành [H3.3.1.3]. Học viện đã xây dựng các bộ quy định riêng cho từng trình độ đào tạo để cụ thể hóa các quy định của Bộ GD&ĐT, phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh thực tế [H2.2.2.7]. CTĐT thể hiện rõ mục tiêu giáo dục; quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức; phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác [H3.3.1.1].

CTĐT các ngành được xây dựng thống nhất trong toàn Học viện. Trong năm 2015, các CTĐT rà soát và tăng tổng số tín chỉ từ 120 lên 130 (hệ 4 năm) và 150 lên 160 (hệ 5 năm) cho hệ đại học; trình độ thạc sĩ tăng từ 46 lên 60 tín chỉ (riêng các chuyên ngành Thú y/Kỹ thuật cơ khí/Kỹ thuật điện/Công nghệ thông tin vẫn giữ nguyên 46 tín chỉ), trình độ tiến sĩ tăng từ 84 lên 90 tín chỉ [H3.3.1.12]. Các CTĐT cũng bổ sung thêm các học phần của khoa ngoài (ít nhất 10%), trong đó kiến thức về quản lý/kinh tế/môi trường tối thiểu 5%. Nội dung thực hành trong chương trình đào tạo được bố trí lại thành các nhóm kỹ năng, tăng cường thời gian thực tập nghề nghiệp [H3.3.1.12]. Để đảm bảo chất lượng, theo quy định, CTĐT phải có sự khác biệt giữa các ngành là 25%, giữa các chuyên ngành là 20%; và khác biệt giữa các bậc đào tạo là 95%.

Các CTĐT của hệ thường xuyên được xây dựng dựa trên cơ sở các CTĐT hệ chính quy, có điều chỉnh để phù hợp với đối tượng để người học tham gia thuận lợi. Nội dung chương trình VLVH phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương trình hệ chính quy cùng trình độ đào tạo [H3.3.3.1].

2. Điểm mạnh

CTĐT của Học viện được thiết kế và xây dựng theo quy trình thống nhất đúng với quy định, đảm bảo chất lượng.

CTĐT được định kì bổ sung, rà soát.

3. Tồn tại

Một số chuyên ngành vẫn chưa thể hiện được tính cập nhật, tính thời sự, chưa khẳng định được yêu cầu nhân lực của thị trường lao động.

Học viện chưa có văn bản quy định riêng cho việc xây dựng CTĐT.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, Học viện tổ chức định kì công tác điều tra, khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan về CTĐT.

Năm 2016, Học viện xây dựng văn bản, quy trình xây dựng CTĐT trong đó có sự tham gia của các bên liên quan.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3.4. Chương trình đào tạo được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước.

1. Mô tả

Hoạt động rà soát, bổ sung, điều chỉnh CTĐT được thưc hiện theo quy định dạy và học các trình độ đào tạo của Học viện [H2.2.2.7]. Học viện định kỳ hàng năm tổ chức cho các khoa chuyên môn rà soát lại toàn bộ CTĐT [H3.3.4.1]. Các bổ sung, điều chỉnh sau khi được Hội đồng khoa học của các khoa đồng thuận sẽ được gửi văn bản tới Ban Quản lý đào tạo và Hội đồng khoa học Học viện [H3.3.4.2]. CTĐT sau khi chỉnh sửa sẽ được cập nhật trong cuốn Danh mục CTĐT [H3.3.1.2]. Trong giai đoạn 2010 – 2015, Học viện đã thực hiện 3 lần bổ sung, xây dựng, điều chỉnh chương trình và hoạt động đào tạo cho phù hợp: từ năm học 2011 -2012 (khóa 57) trở về trước, khung CTĐT hệ 4 năm là 140 tín chỉ và 5 năm là 170 tín chỉ; từ năm học 2012 -2015 (khóa 58 đến khóa 60), tổng số tín chỉ giảm cho hệ 4 năm là 120 tín chỉ và 5 năm là 150 tín chỉ; từ năm học 2016 – 2017 (khóa 61), tổng số tín chỉ tăng lên cho hệ 4 năm là 128 – 130 tín chỉ và 5 năm là 160 tín chỉ; trình độ thạc sĩ tăng từ 46 lên 60 tín chỉ (riêng các chuyên ngành Thú y/Kỹ thuật cơ khí/Kỹ thuật điện/Công nghệ thông tin vẫn giữ nguyên 46 tín chỉ), trình độ tiến sĩ tăng từ 84 lên 90 tín chỉ [H3.3.1.12]. Đặc biệt, một số học phần đươc yêu cầu rà soát, chỉnh sửa đặc biệt để cung cấp thêm kỹ năng cho người học như Thực tập nghề nghiệp (tăng từ 2 lên 4 tín chỉ). Mặc dù sự rà soát, điều chỉnh, bổ sung CTĐT nhằm mục đích phù hợp với thực tiễn nhưng định kì rà soát hàng năm làm cho CTĐT mất tính ổn định và bền vững, gây khó khăn trong công tác quản lý đào tạo.

Việc điều chỉnh và cập nhật lại CTĐT dựa trên nhiều yếu tố gồm cập nhật và thực hiện các quy định hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, của nhà nước; và kết quả tham khảo các CTĐT tiên tiến ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Các ý kiến phản hồi của người sử dụng lao động, cựu sinh viên và các tổ chức khác được thu thập qua khảo sát và hội nghị là cơ sở cho bổ sung và điều chỉnh CTĐT nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn ngành nghề, sự phát triển của trình độ tri thức chung của nguồn nhân lực cho cả nước[H3.3.4.3] [H3.3.4.4]; [H3.3.1.10]. Các CTĐT được hiệu chỉnh và bổ sung từ năm 2012 đều có sự so sánh và đối chiếu với 03 chương trình đào tạo nước ngoài [H3.3.1.6]. Một số CTĐT đặc biệt như CTTT và CTĐT Thạc sĩ liên kết được xây dựng dựa trên đối sánh với các trường ĐH của Mỹ, Bỉ [H3.3.4.5], [H3.3.4.7]. Các chương trình này được nhà tuyển dụng và cựu sinh viên đánh giá ở mức độ hài lòng cao [H3.3.4.7]. CTĐT theo định hướng nghề nghiệp POHE được xây dựng trên cơ sở khảo sát điều tra công giới [H3.3.1.9].

Các ý kiến sinh của viên mới tốt nghiệp về CTĐT cũng là một cơ sở rà soát, chỉnh sửa CTĐT [H3.3.4.8].



2. Điểm mạnh

Để đáp ứng được nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Học viện thường xuyên bổ sung, điều chỉnh CTĐT thông qua nhiều kênh tham chiếu khác nhau: các chương trình đào tạo tiên tiến ở các cơ sở đào tạo trọng và ngoài nước; lấy ý kiến các bên liên quan; tổ chức hội thảo, hội nghị bàn bạc thống nhất...

Các CTĐT đặc biệt gồm CTTT, Chương trình chất lượng cao và CTĐT theo định hướng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của người học và xã hội.

3. Tồn tại

Việc lấy ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác chưa được thực hiện và tổ chức có hiệu quả, thường xuyên; cũng như các ý kiến đóng góp chưa thực sự được sử dụng trong điều chỉnh, rà soát CTĐT.

Định kì rà soát CTĐT hàng năm đang ở mức quá thường xuyên, làm cho CTĐT mất tính ổn định và bền vững, gây khó khăn cho công tác quản lý đào tạo và không thuận lợi cho người học.

4. Kế hoạch hành động

Tiếp tục duy trì và phát triển, nâng cao chất lượng các CTĐT đặc biệt để tạo thương hiệu cho Học viện.

Từ năm 2016, Học viện tổ chức định kì công tác điều tra, khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan về CTĐT.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3.5. Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác.

1. Mô tả

Đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ của người học, các CTĐT của Học viện đều được thiết kế theo hướng liên thông hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn [H2.2.2.7]. Hiện nay Học viện đang triển khai một số hình thức đào tạo liên thông chủ yếu sau:

- Liên thông từ cao đẳng lên đại học: Từ năm 2009, Học viện xây dựng và triển khai 03 CTĐT bậc cao đẳng. Để đảm bảo tính liên thông từ cao đẳng lên đại học, các CTĐT trình độ cao đẳng có thể sử dụng các học phần của trình độ đào tạo ĐH và giữ nguyên tên và mã học phần[H3.3.5.1], [H3.3.5.2]. Năm 2010, Học viện tiếp tục xây dựng CTĐT bậc cao đẳng, liên thông theo 03 nguyên tắc: lấp đầy, cập nhật và riêng cho từng bậc. Theo đó, các học phần ở bậc ĐH nếu được dùng trong CTĐT cao đẳng hay liên thông vẫn sẽ được giữ nguyên tên, mã và mô tả tóm tắt học phần [H3.3.5.2]. Đối với các sinh viên học liên thông từ cao đẳng lên đại học, căn cứ vào kết quả học tập ở bậc cao đẳng sinh viên sẽ được bảo lưu các học phần có tên giống nhau và có số tín chỉ tương đương với các học phần trong CTĐT trình độ ĐH. Khi CTĐT thay đổi giữa các khóa, Học viện đều ban hành công nhận tín chỉ tương đương [H3.3.5.3].

- Liên thông đại học với sau đại học được thể hiện ở hai khía cạnh. Thứ nhất, các môn học cơ bản trong CTĐT trình độ Thạc sĩ là kế thừa và phát triển theo hướng nâng cao nội dung kiến thức các môn học tương ứng ở CTĐT trình độ đại học [H3.3.1.2]. Thứ hai, người tốt nghiệp trình độ đại học một số ngành “phù hợp”, “gần” được tham dự kỳ thi tuyển sinh đầu vào Thạc sỹ ngành “gần” nhưng phải học và thi một số môn bổ sung theo quy định [H2.2.2.7]. Sinh viên tốt nghiệp từ Học viện hoàn toàn có đủ điều kiện để thi và học lên bậc sau đại học tại Học viện và các cơ sở đào tạo khác trong nước.

- Liên thông ngang sang ngành đào tạo khác, học cùng lúc 2 ngành: CTĐT cùng khối ngành đã được thiết kế có các học phần chung thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương và kiến thức cơ sở - giao thoa giữa nhiều ngành- để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học liên thông ngang từ ngành này sang ngành khác. Đối với các CTĐT không thuộc cùng khối ngành, trong chương trình đào tạo có một số học phần học chung toàn Học viện [H3.3.1.2]. Trong khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất [H2.2.2.7]. Kết quả là từ năm 2008 đến nay, Học viện có 526 sinh viên tham gia học hai CTĐT [H3.3.5.4].

Qua khảo sát, 55,9% sinh viên được hỏi “Đồng ý” và “Rất đồng ý” về tính liên thông và mềm dẻo của CTĐT [H2.2.1.9].

Học viện và các khoa đã quan tâm tới việc đưa các CTĐT tham gia vào mạng lưới đào tạo quốc tế. Khi thiết kế và cập nhật CTĐT, Hội đồng Khoa học và Đào tạo các khoa đều tiến hành đối sánh với chuẩn mực từ các CTĐT của các trường ĐH trên thế giới [H3.3.1.6]. Học viện có tham gia chương trình trao đổi sinh viên với một số trường ĐH nước ngoài, theo đó, Học viện cử sinh viên đến học tại trường đối tác đồng thời tiếp nhận sinh viên từ trường đối tác đến học tập một số học phần tại Học viện [H3.3.5.5]. Tuy nhiên, Học viện chưa có quy định công nhận tín chỉ tương đương cho một số sinh viên bậc đại học khi tham gia chương trình trao đổi quốc tế.

2. Điểm mạnh

CTĐT các ngành đã được xây dựng với mục tiêu liên thông ngang và dọc ngay từ đầu, được thiết kế để đảm bảo hướng liên thông vào các trường đại học trong nước cũng như liên thông quốc tế.

Tính liên thông các CTĐT giữa các ngành học và công nhận tín chỉ tương đương giúp sinh viên thuận lợi trong đăng kí học phần, kết thúc CTĐT sớm và học cùng lúc hai chương trình.

3. Tồn tại

Học viện chưa có quy định công nhận tín chỉ tương đương trong các trường hợp sinh viên đi học tập và trao đổi trong các chương trình quốc tế;

Việc xúc tiến liên thông với đại học quốc tế mới chỉ ở mức trao đổi sinh viên, chưa thực hiện được việc chuyển tiếp học đại học quốc tế ở các năm tiếp theo.

Học viện chưa có nhiều CTĐT liên kết với các trường quốc tế, đặc biệt các trường trong khu vực.



4. Kế hoạch hành động

Năm học 2015-2016, Học viện xây dựng quy định công nhận tín chỉ tương đương cho sinh viên tham gia trao đổi quốc tế.

Mở rộng thêm các yếu tố quốc tế hóa trong CTĐT tiên tiến và chất lượng cao, tạo điều kiện để người học có thể thực hiện việc chuyển tiếp học đại học quốc tế.

Tăng cường liên kết và xây dựng CTĐT liên kết với các trường quốc tế, đặc biệt trong khu vực.



5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3.6. Chương trình đào tạo được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.

1. Mô tả

Công tác đánh giá CTĐT được nêu rõ trong quy định của Học viện: “Chương trình giáo dục đại học được đánh giá theo chu kỳ 5 năm 1 lần (sau một chu trình đào tạo) ngay sau khi sinh viên tốt nghiệp bằng các phương thức Đánh giá nội bộ và Đánh giá ngoài làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung, đổi mới” [H2.2.2.7]. Từ năm 2014, TTĐBCL thực hiện lấy ý kiến (LYK) đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về CTĐT. Công tác LYK được TTĐBCL thực hiện theo quy trình và có sự phối hợp của các đơn vị khác trong Học viện từ lập kế hoạch, thông báo kế hoạch cho các khoa, thực hiện công tác lấy ý kiến và tổng hợp, xử lý phiếu đánh giá và viết báo cáo kết quả [H3.3.4.8]. Tuy nhiên, số lượng phiếu LYK cho một CTĐT phải được tích lũy đủ qua 1-2 năm học mới được xử lý. Đến nay, 11 lượt CTĐT đã có kết quả đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp.

Đối với các CTĐT đặc biệt như POHE và CTTT, theo đề án của Bộ GD&ĐT, Học viện đã có hoạt động đánh giá riêng cho từng chương trình. Năm 2009 và 2014, Học viện đã phối hợp cùng Ban quản lý dự án POHE giai đoạn 1, giai đoạn 2 thực hiện đánh giá chương trình rau hoa quả cảnh quan theo định hướng nghề nghiệp (POHE) [H3.3.1.9]. Dựa trên kết quả đánh giá và những kiến nghị về cải tiến chương trình trong báo cáo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện cải tiến khung chương trình đào tạo [H3.3.6.1].

Năm 2011, Học viện đã phối hợp cùng với chuyên gia đánh giá của trường ĐH UC Davis, California, Mỹ đánh giá chương trình Khoa học cây trồng tiên tiến (KHCTT) [H3.3.4.4]. Dựa vào kết quả đánh giá, Học viện đã có những cải tiến như năm học đầu tiên tập trung vào các học phần tiếng Anh để nâng cao trình độ tiếng Anh cho người học và tăng thêm các học phần thực hành [H3.3.6.2].

Trong năm 2014, Học viện đã thành lập Hội đồng tự đánh giá và tiến hành tự đánh giá 2 CTTT là Khoa học cây trồng tiên tiến (KHCTTT) và Quản trị kinh doanh tiên tiến (QTKDTT) theo bộ tiêu chuẩn của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA) [H3.3.6.3]. Hoạt động này giúp Học viện đánh giá thực trạng, xác định những tồn tại, những điểm chưa phù hợp của CTĐT để có những cải tiến chất lượng chương trình.

2. Điểm mạnh

Công tác đánh giá CTĐT đã được Học viện quan tâm và thực hiện.



3. Tồn tại

Phần lớn các CTĐT bậc đại học mới chỉ được đánh giá dựa trên ý kiến sinh viên mới tốt nghiệp; chưa được đánh giá toàn diện dựa trên ý kiến các bên liên quan cũng như chưa áp dụng các tiêu chuẩn trong đánh giá.

Chưa tiến hành đánh giá về CTĐT bậc sau đại học.

4. Kế hoạch hành động

Năm học 2015 – 2016, Học viện hoàn thiện đánh giá thí điểm 2 CTTT theo tiêu chuẩn AUN-QA.

Năm 2016, Học viện xây dựng kế hoạch tổ chức đánh giá CTĐT một cách cụ thể và phù hợp với thực tiễn.

5. Tự đánh giá: Không đạt

Kết luận về Tiêu chuẩn 3

Căn cứ quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT, Học viện đã xây dựng các quy định dạy và học cho từng trình độ đào tạo đảm bảo thực hiện hoạt động đào tạo được thống nhất, đảm bảo chất lượng. Học viện đã triển khai công tác khảo sát và lấy ý kiến các bên liên quan gồm người tốt nghiệp, sinh viên, nhà tuyển dụng, giảng viên, nhà khoa học về CTĐT. Tuy nhiên, việc cải tiến chất lượng CTĐT dựa trên kết quả khảo sát chưa được thực hiện đầy đủ. Học viện đang hướng tới đánh giá CTĐT theo tiêu chuẩn mạng lưới các trường ĐH Đông Nam Á (AUN-QA), thí điểm đầu tiên với 2 CTTT. Học viện vẫn chưa có kế hoạch đánh giá các CTĐT khác, cũng như chưa tiến hành đánh giá về CTĐT bậc sau đại học.



Tiêu chí

Đạt

Chưa đạt*

3.1

x




3.2

x




3.3

x




3.4

x




3.5

x




3.6




x

Tổng

5

1

Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo

Hoạt động đào tạo tại Học viện được đa dạng với nhiều loại hình đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của người học theo quy định bao gồm: đào tạo các hệ cao đẳng, đại học, cao học, nghiên cứu sinh, hệ VLVH, liên thông, liên đào tạo theo nhu cầu. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học, Học viện đã thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế kết hợp với học phần. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học đa dạng, đảm bảo đánh giá công bằng, chính xác năng lực của người học. Phương pháp dạy và học được đổi mới theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm của người học. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, lưu trữ đầy đủ, chính xác. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định và công bố trên trang thông tin điện tử. Tất cả dữ liệu về hoạt động đào tạo đều được lưu trữ đầy đủ.



Tiêu chí 4.1. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học theo quy định.

  1. Mô tả

Thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT về các hình thức dạy và học để đáp ứng yêu cầu học tập của người học, Học viện đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo như hệ chính quy và không chính quy với đa dạng các ngành và chuyên ngành[H3.3.1.3]. Với mỗi loại hình đào tạo, Học viện đã xây dựng và công bố các quy định cho hoạt động dạy và học của hình thức đào tạo tương ứng [H2.2.2.7 ].

Hệ đào tạo chính quy gồm các hình thức đào tạo: cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, liên thông từ cao đẳng lên đại học, văn bằng 2, học chương trình 2, đào tạo hệ cử tuyển, đào tạo cho đối tượng 30A.

Hệ đào tạo không chính quy gồm các hình thức đào tạo: đại học hình thức vừa làm vừa học, liên thông từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học, đào tạo theo địa chỉ sử dụng tổ chức tại Học viện và các cơ sở liên kết đào tạo theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT.

Hiện nay, Học viện có 6 chuyên ngành đào tạo hệ cao đẳng, 27 ngành và được chia thành 59 chuyên ngành đào tạo hệ đại học, 20 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ và 16 chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ đa dạng trong các lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế xã hội [H3.3.1.2]. Học viện có 9 CTĐT định hướng nghề nghiệp POHE, trong đó có 8 CTĐT mới được xây dựng và tuyển sinh năm 2015 nhằm đáp ứng nhu cầu người học. Nhằm đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của người học, Học viện còn có các CTĐT tiến tiến và chất lượng cao như: Quản trị kinh doanh tiên tiến, Khoa học cây trồng tiên tiến, Công nghệ sinh học chất lượng cao và Kinh tế nông nghiệp chất lượng cao được dạy và học bằng tiếng Anh[H3.3.1.2].

Hàng năm, Học viện tổ chức tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy vào tháng 7, tuyển sinh nhiều đợt cho trình độ thạc sĩ, tiến sĩ vào tháng 3 và tháng 8, tuyển sinh hệ vừa làm vừa học, liên thông từ cao đẳng lên đại học, văn bằng 2 vào tháng 11 [H4.4.1.1]. Bên cạnh đó, căn cứ trên đề nghị đào tạo của các địa phương, được sự đồng ý của Bộ GD&ĐT, Học viện đã liên kết với địa phương tổ chức các lớp học theo nhu cầu [H4.4.1.2]. Đặc biệt, có các lớp đào tạo thạc sĩ ứng dụng tại Đồng Tháp, ĐH Công nghệ Đồng Nai [H4.4.1.3].

Học viện còn đáp ứng được nhu cầu đào tạo của các đối tượng có hoàn cảnh và trình độ khác nhau[H4.4.1.4]. Việc đào tạo cho đối tượng 30A là công tác đào tạo cho những thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo, tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển đã đáp ứng yêu cầu học tập cho các thí sinh vùng nghèo và khó khăn không có đủ điều kiện học tập để thi đầu vào.

Hàng năm, Học viện đều có báo cáo tổng hợp kết quả đào tạo và đào tạo theo địa chỉ gửi Bộ GD&ĐT [H4.4.1.5].

2. Điểm mạnh

Các hình thức đào tạo của Học viện đã được đã dạng hóa theo đúng quy định và đáp ứng được nhu cầu học tập của người học.

Đã có những hình thức đào tạo liên cấp và có kế hoạch bảo lưu, công nhận kết quả, học chuyển đổi giúp theo đúng quy định nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người học.

3. Tồn tại

Số lượng người học theo hình thức không chính quy ngày càng giảm do Học viện chưa có nhiều chính sách ưu đãi trong liên kết đào tạo, số cơ sở liên kết đào tạo còn ít và chủ yếu mới thực hiện liên kết đào tạo ở bậc đại học.



4. Kế hoạch hành động

Năm 2016, Học viện cần xây dựng quy định về hình thức liên kết đào tạo cho tất cả các bậc đào tạo,cải tiến quy trình thủ tục sao cho vẫn đảm bảo quy định về liên kết đào tạo nhưng tạo điều kiện thuận lợi và nhiều chính sách ưu đãi trong liên kết đào tạo.

Năm 2017, Học viện đẩy mạnh công tác liên kết đào tạo ở nhiều bậc đào tạo như đại học, thạc sĩ.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.2. Thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế kết hợp với học phần; có kế hoạch chuyển quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ có tính linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học.

1. Mô tả

Thực hiện theo chủ trương của Bộ GD&ĐT, năm 2007, Học viện đã thành lập Ban chỉ đạo đào tạo theo học chế tín chỉ [H4.4.2.1] với nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu thông tin, quy định, lên kế hoạch và tư vấn cho Học viện chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ.

Trên cơ sở nghiên cứu quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Bộ GD&ĐT kết hợp với kết quả khảo sát nghiên cứu một số trường đại học uy tín trong và ngoài nước, Học viện thực hiện việc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang học chế tín theo lộ trình cụ thể [H4.4.2.2]. Năm 2008, Học viện tiến hành xây dựng và quyết định ban hành 39 CTĐT bậc đại học theo học chế tín chỉ; năm 2009, ban hành 13 CTĐT trình độ thạc sĩ theo học chế tín chỉ, 16 CTĐT trình độ tiến sĩ và 03 chương trình trình độ cao đẳng; đến nay Học viện có 6 chuyên ngành đào tạo hệ cao đẳng, 27 ngành và được chia thành 59 chuyên ngành đào tạo hệ đại học, 20 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ và 16 chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ [H3.3.1.2].

Để các khoa thực hiện việc chuyển đổi CTĐT thực hiện thống nhất và đúng quy định, Học viện đã có văn bản hướng dẫn gửi các khoa chuyên môn xây dựng CTĐT theo học chế tín chỉ [H4.4.2.3]. Học viện đã thực hiện tốt công tác tư vấn, tuyên truyền, giúp đỡ để giảng viên, người học hiểu và thực hiện công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Để đảm bảo quyền lợi cho người học, trong giai đoạn chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ, Học viện đã có quyết định quy đổi tương đương cho các môn học của người học [H3.3.5.3]. Quy định dạy và học của Học viện đã nêu rõ việc thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo hệ thống tín chỉ, điểm học phần được tính theo thang điểm 10, điểm học phần sau đó được chuyển thành thang điểm 4, điểm số và điểm chữ, đánh giá, xếp loại theo thang điểm quy đổi trong điều 24 của Quy chế dạy và học đại học và cao đẳng theo hệ thống tín chỉ [H2.2.2.7].

Hiện tại, Học viện đang thực hiện song song 2 hình thức đào tạo là chương trình học, cách thức quản lý theo tín chỉ đối với các lớp hệ đào tạo chính quy và CTĐT tín chỉ, cách quản lý đào tạo theo niên chế đối với các lớp VLVH ở địa phương. Việc áp dụng song song 2 phương thức quản lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho người học ở các hình thức đào tạo khác nhau trong quá trình học tập của mình. Đặc thù của lớp VLVH ở địa phương là số lượng sinh viên ít, học ở nhiều địa phương khác nhau nên chưa thể áp dụng cách quản lý theo học chế tín chỉ.

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ có tính mềm dẻo, linh hoạt, rõ ràng và đáp ứng nhu cầu của người học. Điều này được thể hiện ở một số nội dung sau như: người học có thể đăng ký tối đa 25 tín chỉ/kỳ học, 5 đợt xét tốt nghiệp trong một năm tạo điều kiện cho người học có thể ra trường sớm. Bên cạnh đó, CTĐT chia thành các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn để người học chủ động trong đăng ký học tập [H2.2.2.7].

Hỗ trợ đắc lực cho công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ là công nghệ thông tin (phần mền quản lý học tập edusofl) và hệ thống các phòng ban chức năng, tổ quản sinh các khoa. Để tăng tính linh hoạt, Học viện đã nhiều lần nâng cấp phần mềm, đặc biệt năm 2015, Học viện đã nâng cấp phần mềm đề giảng viên có thể nhập điểm trực tuyến, giúp cho việc báo điểm cho sinh viên nhanh chóng và chính xác hơn.

Kết quả khảo sát cho thấy 57.5% sinh viên “Rất đồng ý” và “Đồng ý” với công tác tổ chức đào tạo của khoa và Học viện [H2.2.1.9]. Tuy nhiên, chỉ có 42.2% giảng viên đồng ý cách vận hành tín chỉ của Học viện hiện nay là hợp lý.

2. Điểm mạnh

Học viện đã áp dụng CTĐT theo hệ thống tín chỉ linh hoạt và thích hợp; thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế kết hợp với học phần tạo điều kiện thuận lợi cho người học.

Quá trình chuyển đổi CTĐT theo niên chế sang CTĐT theo tín chỉ có quy trình và lộ trình, phương án cụ thể.

3. Tồn tại

Một bộ phận người học chưa thực sự hiểu tính ưu việt của đào tạo theo hệ thống tín chỉ vì vậy chưa chủ động trong cập nhật thông tin và sắp xếp kế hoạch học tập của mình.

Vẫn còn nhiều giảng viên chưa hài lòng với cách vận hành hệ thống tín chỉ của Học viện.

4. Kế hoạch hành động

Học viện giao cho Ban CTCT&CTSV tăng cường tuyên truyền, phổ biến về các quy định liên quan đến đào tạo tín chỉ.

Mở lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ quản sinh các khoa để hỗ trợ và giải đáp các thắc mắc của sinh viên về CTĐT hiệu quả hơn.

Các tổ chức đoàn thể (công đoàn, đoàn thanh niên) tích cực tham gia tuyên truyền, vận động….Học viện thực hiện lấy ý kiến của CBVC để thực hiện những cải tiến phù hợp trong vận hành hệ thống đào tạo tín chỉ.



5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.3.Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.

1. Mô tả

Để đánh giá hoạt động giảng dạy (HĐGD) của giảng viên, Học viện đang sử dụng nhiều phương pháp đánh giá:

- HĐGD của giảng viên đã được mô tả chi tiết trong đề cương chi tiết học [H3.3.1.8], mỗi học phần đều có sổ theo dõi học tập để ghi chép thời gian, lịch trình giảng dạy, nội dung giảng dạy từng buổi học và có chữ ký xác nhận của người học [H4.4.3.1].

- HĐGD của giảng viên còn được đánh giá và theo dõi qua hoạt động thanh tra giờ giảng của Ban Thanh tra Học viện. Đối với các lớp chính quy tại Học viện, dựa trên kế hoạch giảng dạy từng kỳ, Ban Thanh tra lên kế hoạch thanh tra giờ giảng và thực hiện công tác thanh tra thường xuyên, có biên bản ghi chép và báo cáo tổng hợp hàng năm [H4.4.3.2][H4.4.3.3][H4.4.3.4]. Trên cơ sở đó, có thông báo nhắc nhở về từng khoa, bộ môn, giảng viên về tình hình thực hiện kế hoạch giảng dạy [H4.4.3.5]. Ban Thanh tra tổng hợp, đối chiếu, so sánh kết quả thanh tra và giải trình của giảng viên để có báo cáo về hoạt động giảng dạy của giảng viên từng kỳ. Ban Thanh tra cũng tiến hành thanh tra tại các lớp địa phương để ĐBCL dạy và học [H4.4.3.6].

- HĐGD của giảng viên còn được đánh giá qua công tác LYK phản hồi từ người học về HĐGD của giảng viên trong từng học kì ở các tiêu chí như nội dụng giảng dạy, phương pháp giảng dạy, quá trình kiểm tra đánh giá….[H4.4.3.7]. Trong 2 năm gần đây, Học viện thực hiện công tác LYK từ người học đối với 100% giảng viên theo kế hoạch được thông báo đến các khoa để cùng phối hợp [H2.2.5.7]. Kết quả đánh giá được gửi về khoa và giảng viên. Những giảng viên được đánh giá “Rất hài lòng” tiêu biểu sẽ chia sẻ kinh nghiệm dạy tốt trong hội nghị tổng kết; những giảng viên được đánh giá “Tạm hài lòng” sẽ được bộ môn tổ chức dự giờ, đánh giá giờ giảng và gửi biên bản về TTĐBCL [H4.4.3.8].

- Bên cạnh đó, thứ 3 hàng tuần, Ban Thanh tra còn có lịch tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý kịp thời các thông tin khiếu kiện của người học trong quá trình học tập [H4.4.3.9].

- Việc đánh giá các HĐGD của giảng viên còn được thực hiện qua cuộc khảo sát lấy ý kiến các đối tượng: học viên cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên về chất lượng giáo dục của Học viện. Trong khi tỷ lệ học viên cao học hài lòng với HDGD của giảng viên cao > 80%, tỷ lệ đó ở sinh viên chỉ 50 – 60% trên các tiêu chí như lên lớp đúng giờ và đảm bảo kế hoạch giảng dạy, luôn lắng nghe ý kiến và nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn sinh viên, cung cấp đủ tài liệu, bài giảng [H2.2.1.9].

Phương pháp giảng được đổi mới trên cơ sở người học là trung tâm, người học chủ động trong học tập, giảng viên giữ vai trò dẫn dắt, định hướng. Do đó, người học và giảng viên trao đổi thông tin hai chiều, có sự tương tác trong dạy và học giúp người học tự học, tự nghiên cứu và tăng khả năng làm việc theo nhóm, kỹ năng mềm. Tuy nhiên, chỉ 51.1% sinh viên nhận xét giảng viên có các phương pháp giảng dạy đa dạng và linh hoạt [H2.2.1.9].

Cùng với phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học có nhiều đổi mới nhằm phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học. Giảng viên sử dụng các phương pháp như giao bài tập lớn, làm tiểu luận theo nhóm, thảo luận chuyên đề theo nhóm trên lớp, thuyết trình nhóm, đề thi có phần liên hệ thực tế, thực tập giáo trình [H2.2.2.7]. Kết quả đánh giá phản ánh được quá trình và kết quả học tập của người học qua ý thức học tập (điểm chuyên cần), qua kết quả giữa kỳ (điểm kiểm tra giữa kỳ, tiểu luận, bài tập lớn, thuyết trình, seminar) và kết quả cuối kỳ (thi viết, thi vấn đáp) [H2.2.2.7].

2. Điểm mạnh

Học viện đã triển khai kết hợp nhiều phương pháp đánh giá HĐGD của giảng viên.

Các phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học đã phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.



3. Tồn tại

Chưa có bộ phận chuyên môn đánh giá chất lượng giờ giảng của giảng viên về nội dung, về đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo án giảng dạy, về đề thi.

Sinh viên vẫn chưa hài lòng cao về phương pháp giảng dạy của giảng viên.

4. Kế hoạch hành động

Năm 2016, Học viện tiếp tục triển khai các kế hoạch và phương pháp đánh giá các HĐGD của giảng viên.Các khoa chuyên môn thành lập đoàn, tổ chuyên môn đánh giá chất lượng giờ giảng của giảng viên.

Học viện cần có biện pháp đổi mới và nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.4. Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.

1. Mô tả

Với mục đích cụ thể hóa các phương pháp và quy trình kiểm tra, Học viện đã xây dựng các quy trình tổ chức thi cho từng hình thức thi cụ thể như thi tuyển sinh, thi tập trung và các học phần khác do bộ môn quản lý [H4.4.4.1]. Quy định chỉ rõ cách thức quản lý, quy trình in sao đề thi và tổ chức thi… các học phần của Học viện.

Các phương pháp kiểm tra đánh giá đa dạng như: kiểm tra giữa kỳ, seminar, thảo luận nhóm, bài tập lớn,… kết hợp với các hình thức thi tự luận, trắc nghiệm, trắc nghiệm kết hợp với tự luận, vấn đáp, thực hành[H2.2.2.7]. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết hợp với các hình thức thi phù hợp đảm bảo đánh giá chính xác kết quả học tập của người học. Để đảm bảo nghiêm túc, khách quan, Học viện đã xây dựng ngân hàng đề thi cho từng học phần tránh hiện tượng tiêu cực, học lệch, học tủ[H4.4.4.2].

Phương pháp và quy trình kiểm tra, đánh giá được giám sát bởi đội ngũ thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra ở các khoa [H4.4.3.2]. Nội dung thanh tra bao gồm thể thức đề thi,việc thực hiện quy định của giảng viên và sinh viên , và các quy định khác của Học viện. Đối với các môn thi tập trung, các kỳ thi tuyển sinh, Học viện thành lập đoàn thanh tra kiểm tra cả quá trình tổ chức thi[H4.4.4.3].

Ngoài ra, nhằm ĐBCL trong quá trình kiểm tra đánh giá, Học viện đã xây dựng quy trình chấm thi cho các kỳ thi cụ thể đã tạo nên sự chính xác, khách quan, công bằng, minh bạch trong kết quả đánh giá [H4.4.4.4]. Đặc biệt, Học viện đã thực hiện đánh phách, dọc phách với các học phần có số lượng người học lớn như các môn Toán, Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tiếng Anh đầu ra cao học, Triết cao học, tiếng Anh cao học, tiếng Anh 0, 1, 2. Chấm thi trắc nghiệm bằng máy với các học phần như tiếng Anh mô phỏng Toeic đầu vào và đầu ra cho sinh viên.

Phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học thể hiện ở mô tả của đề cương chi tiết học phần [H3.3.1.8].

Đối với các lớp địa phương, trước khi đi địa phương giảng viên nhận đề thi được trưởng bộ môn rút từ ngân hàng đề thi gửi về Ban Quản lý đào tạo (QLĐT). Ban QLĐT in sao theo quy định và gửi đề thi đã được in sao, có đủ niêm phong cho giảng viên dạy môn tiếp theo cho thi [H4.4.4.2]. Quy trình kiểm tra đánh giá như vậy đảm bảo khách quan và mặt bằng chất lượng giữa các hệ đào tạo khác nhau.

Quá trình đánh giá và kiểm tra được thực hiện xuyên suốt trong quá trình sinh viên học học phần như đánh giá chuyên cần, đánh giá qua kiểm tra giữa kì, qua làm tiểu luận, thảo luận nhóm, thuyết trình, thực hành, rèn nghề, mô hình, bài tập lớn…. và đánh giá bằng bài kiểm tra tổng hợp kiến thức cuối kỳ [H2.2.2.7]. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc các học phần cả lý thuyết và thực hành, tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần được tính văn cứ vào các điểm đánh giá bộ phận. Phương pháp tính trung bình trung học kỳ và trung bình trung tích lũy [H2.2.2.7] cho phép đánh giá được mức độ tích lũy của người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.

Kết quả khảo sát cho thấy hơn 50% số giảng viên được hỏi “Đồng ý” và “Rất đồng ý” với nội dung phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được mức độ tích lỹ của người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề [H2.2.1.9]. Tỷ lệ người học đồng ý giảng viên sử dụng phương pháp đánh giá đa dạng, phù hợp với mục tiêu nội dung môn học và phản ánh công bằng kết học tập chưa cao (50 – 58%) [H2.2.1.9].

2. Điểm mạnh

Học viện đã xây dựng được bộ quy định dạy và học, quy trình kiểm tra đánh giá cho tất cả các loại học phần khác nhau để đảm bảo đánh giá được năng lực của người học một cách công bằng và chính xác.



3. Tồn tại

Chưa thực hiện việc kiểm tra, rà soát việc xây dựng, quản lý và bảo quản ngân hàng đề thi ở các bộ môn do đội ngũ chuyên trách lực lượng còn mỏng.

Sinh viên chưa hài lòng cao với phương pháp đánh giá

4. Kế hoạch hành động

Năm học 2015-2016,Học viện giao cho Ban Thanh tra đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, bảo quản và lưu chữ đề thi ở các bộ môn.

Học viện tổ chức khảo sát chất lượng đề thi, phân tích độ khó, dễ, độ phân biệt, độ tin cậy và giá trị đề thi;

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.5. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định và được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường.

1. Mô tả

Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn theo Quy chế của Bộ GD&ĐT và Quy định dạy & học của Học viện [H2.2.2.7, H3.3.1.3]. Kết quả học phần được giảng viên cập nhật trực tiếp trên mạng, thời gian công bố điểm học phần trong khoảng 20 ngày kể từ ngày thi kết thúc học phần[H4.4.5.1]. Người học có thể tiếp cận kết quả học tập qua truy cập trực tuyến hoặc được giảng viên thông báo. Hệ thống ICT (Edusoft) của Học viện hoạt động 24/24 giờ đảm bảo cập nhật và truyền tải thông tin chính xác và tin cậy, đủ khả năng lưu trữ tất cả các thông tin về hoạt động đào tạo của Học viện.

Việc lưu trữ kết quả học tập của người học được thực hiện theo bốn cấp: cấp Học viện, cấp khoa, cấp bộ môn và giảng viên dạy[H4.4.5.2].

- Cấp Học viện: lưu trữ trên mạng (tại website http://daotao.vnua.edu.vn/) có đầy đủ các điểm thành phần theo quy định, tuyệt đối chính xác giữa điểm trên bản files mềm và bản hardcopy [H4.4.5.3]. Dữ liệu lưu trữ trên mạng rất thuận lợi cho việc in cấp bảng điểm cho người học. Ngoài ra, kết quả học tập của người học còn được lưu trữ sổ điểm theo từng lớp, khóa học [H4.4.5.4].

- Cấp khoa lưu trữ files điểm và bảng điểm hardcopy.

- Cấp bộ môn và giảng viên lưu trữ files điểm, bảng điểm hardcopy và bài thi của sinh viên.

Khi có thắc mắc về kết quả học tập, người học có thể làm đơn phúc tra khiếu nại trong vòng 7 ngày khi điểm công bố trên mạng (đối với học phần thi tập trung đơn phúc tra gửi về Ban QLĐT, các học phần khác gửi cho trưởng bộ môn phụ trách học phần) [H2.2.2.7].

Việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ được Học viện thực hiện theo Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân của Bộ GD&ĐT [H4.4.5.5]. Quy trình và điều kiện tốt nghiệp của người học được quy định rõ trong Quy định về dạy và học [H2.2.2.7]. Hàng năm, Học viện tổ chức năm đợt trao bằng tốt nghiệp cho người học đối với hệ đào tạo đại học cao đẳng; hai đợt đối với hệ đào tạo thạc sĩ. Việc cấp bằng được thực hiện trong vòng một tháng sau khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp [H4.4.5.6]. Danh sách người học được công nhận tốt nghiệp và kế hoạch trao bằng tốt nghiệp được đăng tải trên website của Học viện.

Người học được công nhận tốt nghiệp khi đến nhận bằng tốt nghiệp phải ký nhận trên sổ cấp phát bằng của Học viện [H4.4.5.7]. Thông tin về người tốt nghiệp được lưu tại địa chỉ website http://www.vnua.edu.vn/vie/totnghiep.php?cid=3để tiện cho việc tra cứu, kiểm tra của Học viện và các cơ sở tuyển dụng người học sau khi tốt nghiệp [H4.4.5.3].

2. Điểm mạnh

Kết quả học tập thường xuyên được cập nhập trên trang thông tin điện tử được lữu trữ tại bốn cấp đảm bảo đầy đủ chính xác và an toàn.

Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn, công khai minh bạch, giúp cho việc kiểm tra thanh tra, quản lý đào tạo kịp thời và chính xác, giúp cho việc nâng cao chất lượng đào tạo trong Học viện.

Việc xét tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhiều đợt đáp ứng được yêu cầu người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người học.



3. Tồn tại

Hệ thống máy tính nối mạng, tủ lữu trữ tại các bộ môn để giảng viên cập nhật điểm, lưu giữ các files điểm, và bài thi của sinh viên chưa đáp ứng đủ yêu cầu.

Một số giảng viên vẫn nộp điểm chậm, phải đôn đốc nhắc nhở nên đôi khi làm ảnh hưởng đến xét duyệt học bổng và tốt nghiệp cho sinh viên.

4. Kế hoạch hành động

Ban Quản lý đào tạo, Ban Thanh tra kiểm tra, thanh tra có kế hoạch nhắc nhở giảng viên, bộ môn quản lý, lưu trữ kết quả học tập từng học phần theo đúng quy định đảm bảo chính xác và an toàn.

Học viện có biện pháp đôn đốc nhắc nhở hiệu quả để giảng viên nộp điểm đúng thời hạn.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.6. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.

1. Mô tả

Cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của Học viện được xây dựng bao gồm tất cả các dữ liệu liên quan đến hoạt động đào tạo. Cụ thể:

- CTĐT của tất cả các hệ đào tạo chính quy, VLVH trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học;

- CTĐT theo niên chế, đào tạo theo hệ thống tín chỉ, theo hình thức VLVH;

- Kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn, theo năm học, theo từng học kỳ;

- Thời khóa biểu học kỳ; lịch thi học kỳ; kết quả học tập của người học theo học kỳ, năm học, toàn khóa học;

-Danh sách cán bộ giảng dạy phân theo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, giáo sư, phó giáo sư;

- Danh sách sinh viên đang học, ngừng học, thôi học, tốt nghiệp, chưa tốt nghiệp, khen thưởng, kỷ luật, học bổng, học phí; phòng học;phòng thực tập.

Cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo (HĐĐT) là nguồn tài nguyên của Học viện được sử dụng chung để phục vụ cho HĐĐT. Học viện giao cho Ban QLĐT cùng với các đơn vị liên quan (Ban CTCT&CTSV, Trung tâm Thông tin Thư viện Lương Định Của và các khoa chuyên môn) phân cấp quản lý hồ sơ dữ liệu bản hardcopy. Ngoài ra, dữ liệu được tổng hợp và lưu trữ trên máy chủ, website của Học viện để các phòng , ban, khoa, viện, trung tâm, giảng viên, cán bộ, nhân viên, người học … cùng khai thác [H4.4.5.3]. Điều này còn giúp lãnh đạo Học viện bao quát được quy mô đào tạo toàn Học viện, khoa, ngành, chương trình đào tạo, số sinh viên tốt nghiệp từng ngành, tình hình tài chính… để đề kế hoạch, chủ trương, biệt pháp cho kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.

Việc quản lý cơ sở dữ liệu tập trung giúp Học viện tận dụng tốt tài nguyên hiện có,tránh được sự quản lý chồng chéo, lãng phí tài nguyên từ đó triển khai có hiệu quảcông việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho xã hội.

Trước khi tốt nghiệp, người học được Ban CTCT&CTSV phát cho tờ khai trích yếu lý lịch trong đó có địa chỉ thông tin liên hệ khi cần thiết.

Hàng năm, Học viện đều tổ chức Hội chợ việc làm. Sau khi kết thúc Hội chợ, Trung tâm Tư vấn việc làm sẽ lập báo cáo tổng kết, trong đó nêu rõ số lượng và tỷ lệ sinh viên tham gia hội chợ và số lượng sinh viên được tuyển dụng [H4.4.6.1].

Năm 2015, khoa Nông học và khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến cựu sinh viên và nhà tuyển dụng về CTTT của hai khoa. Báo cáo thể hiện rõ tình hình việc làm cũng như thu nhập của sinh viên tốt nghiệp hai chương trình này [H3.3.4.7].

Khảo sát cựu sinh viên về chất lượng giáo dục của Học viện năm 2015 cho thấy có 77.6% số sinh viên tìm được việc làm trong 12 tháng sau khi tốt nghiệp và có 70.9% có mức thu nhập trên 4 triệu [H2.2.1.9]. Đây là dữ liệu quan trọng trong hoạt động theo dõi sinh viên sau khi tốt nghiệp.



2. Điểm mạnh

Cơ sở dự liệu về HĐĐT của Học viện được quản lý thống nhất, tập trung bằng file điện tử thông qua phần mềm và bằng bản hardcopy lưu kho tạo thuận lợi cho quản lý, giúp cho người học, giảng viên chủ động trong công tác dạy và học.

Dữ liệu về sinh viên tốt nghiệp được cập nhật đầy đủ trên mạng thông tin điện tử giúp cho việc thống kê, tra cứu được thuận lợi.

3. Tồn tại

Cở sở dự liệu về HĐĐT của Học viện là nguồn tài nguyên có giá trị, được xây dựng tổng hợp qua nhiều năm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu chung (đội ngũ cán bộ công nhân viên, chương trình đào tạo, bài giảng, phòng học, phòng thí nghiệm còn yếu và thiếu, kết quả học tập của người họcchưa đáp ứng thực tế xã hội cần …).

Việc thống kê tỷ lệ việc làm và mức thu nhập của người học sau khi tốt nghiệp chưa được thực hiện thường xuyên do thiếu nhân lực và nguồn kinh phí. Do đó, cơ sở dữ liệu về việc làm của sinh viên tốt nghiệp chưa thường xuyên được cập nhật.

4. Kế hoạch hành động

Học viện giao cho các khoa chuyên môn xây dựng kế hoạch đào tạo, khai thác nguồn tài nguyên hiện có và cơ sở dữ liệu về HĐĐT phù hợp với mô hình quản lý đào tạo của khoa và Học viện, giúp cho việc quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn dự liệu.

Các phòng ban phối hợp với các khoa nâng cấp nguồn tài nguyên và cơ sở dữ liệu về HĐĐT của Học viện.

Trung tâm Tư vấn việc làm & Hỗ trợ sinh viên có nhiệm vụ kết nối với người học sau khi tốt nghiệp và thực hiện các khảo sát về tình hình việc làm của người học sau tốt nghiệp.

Hàng năm, Học viện có tổng kết đánh giá hoạt động đào tạo và cấp phát văn bằng để hoạt động này ngày càng hoàn thiện và tốt hơn.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.7. Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.

1. Mô tả

Năm 2015, Học viện đã tiến hành hoạt động tự đánh giá Học viện [H4.4.7.1]. Trong đó, để đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường, Học viện đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến nhà tuyển dụng lao động về chất lượng của sinh viên tốt nghiệp [H2.2.1.9]. Báo cáo tự đánh giá nêu rõ kế hoạch điều chỉnh khắc phục tồn tại.

Ngoài ra, Học viện đã hoàn thành kế hoạch rà soát, hoàn thiện chuẩn đầu ra các CTĐT [H4.4.7.2]. Trong đó, các khoa chuyên môn đã thực hiện khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan gồm nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, giảng viên, nhà khoa học nhằm thu thập ý kiến đóng góp để cải tiến CTĐT cho phù hợp với nhu cầu thực tế của xã hội [H3.3.1.10]. Hiện tại, Ban QLĐT đang chủ trì triển khai kế hoạch rà soát xây dựng lại CTĐT theo Thông tư 07/2015 [H3.3.1.12].

Năm 2015, khoa Nông học và khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến cựu sinh viên và nhà tuyển dụng về CTTT của hai khoa. Kết quả khảo sát được tổng hợp trong các báo cáo của từng nhóm đối tượng. Báo cáo kết quả khảo sát nhà tuyển dụng về chương trình Quản trị kinh doanh nông nghiệp tiên tiến cho thấy mức độ đáp ứng kiến thức chuyên môn tốt và khá là 89.6%; kết quả này đối với chương trình khoa học cây trồng tiên tiến là 95%[H4.4.6.1].

2. Điểm mạnh

Năm 2015, Học viện đã thực hiện đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường.

CTTT đã thực hiện khảo sát lấy ý kiến cựu sinh viên và nhà tuyển dụng về chất lượng đào tạo.

3. Tồn tại

Việc theo dõi đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học mới được thực hiện năm 2015.

Công tác liên hệ, khảo sát cựu sinh viên chưa được thực hiện tốt do nguồn kinh phí và nhân lực còn thiếu và yếu. Các đơn vị trong Học viện chưa có sự phối hợp tốt trong công tác khảo sát đánh giá.

4. Kế hoạch hành động

Năm 2016, Học viện sẽ tiến hành điều chỉnh, cải tiến chất lượng hoạt động đào tạo sau cuộc khảo sát các bên liên quan về chất lượng giáo dục.

Học viện tổ chức việc theo dõi khảo sát đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường, coi đó là một kênh tham khảo quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động đào tạo.

5. Tự đánh giá: Không đạt

Kết luận về Tiêu chuẩn 4

Học viện đã có những hình thức đào tạo liên cấp và có kế hoạch bảo lưu, công nhận kết quả, học chuyển đổi giúp theo đúng quy định nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người học. Quá trình chuyển đổi CTĐT theo niên chế sang CTĐT theo tín chỉ có quy trình và lộ trình cụ thể. Tuy nhiên, một bộ phận người học chưa thực sự hiểu tính ưu việt của đào tạo theo hệ thống tín chỉ vì vậy chưa chủ động trong cập nhật thông tin và sắp xếp kế hoạch học tập của mình. Học viện triển khai kết hợp nhiều phương pháp kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy của giảng viên. Cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo được lưu trữ ở bốn cấp đảm bảo đầy đủ, chính xác và an toàn. Tuy nhiên phần dữ liệu về việc làm và thu nhập của người học sau tốt nghiệp còn thiếu do việc thống kê chưa được thực hiện thường xuyên do thiếu nhân lực và nguồn kinh phí. Chưa có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Số lượng tiêu chí đạt là 6 tiêu chí, 1 tiêu chí không đạt.



Tiêu chí

Đạt

Chưa đạt*

4.1

x




4.2

x




4.3

x




4.4

x




4.5

x




4.6

x




4.7




x

Tổng

6

1

Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên

Mở đầu

Với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam luôn xác định xây dựng và phát triển đội ngũ là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Học viện đã thực hiện tốt công tác tuyển dụng cán bộ, giảng viên và bổ nhiệm cán bộ quản lý, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều giảng viên và nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong và ngoài nước, được phát huy và đảm bảo quyền dân chủ mọi trong hoạt động, được khuyến khích đổi mới phương pháp giảng dạy. Đội ngũ cán bộ quản lý của Học viện đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất, đạo đức và năng lực công tác; đội ngũ giảng viên có năng lực, trẻ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đội ngũ kỹ thuât viên, nhân viên ngày càng được trẻ hóa, năng động trong công tác.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp của Học viện được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ và đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, quy trình.

Đội ngũ giảng viên của Học viện là nhân tố quyết định trong quá trình đào tạo của Học viện. Vì vậy, Học viện đã xây dựng chính sách linh hoạt và phù hợp để đào tạo đội ngũ giảng viên cũng như hỗ trợ giảng viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, có các phương pháp đánh giá hoat động giảng dạy của giảng viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.



Tiêu chí 5.1. Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên; quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường đại học; có quy trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch.

1. Mô tả

Công tác tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên, quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý được Học viện xác định là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng, đồng thời là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến việc hoàn thành sứ mạng và mục tiêu phát triển của Học viện [ H1.1.1.5], [H1.1.2.5]

Học viện có quy định và thực hiện nghiêm túc các tiêu chí tuyển dụng, bồi dưỡng rõ ràng, minh bạch đối với đội ngũ giảng viên và nhân viên, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ quản lý phù hợp với các vị trí công việc và năng lực của cán bộ[ [H2.2.2.3]. Việc tuyển dụng được Học viện căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của các đơn vị trong Học viện và chiến lược phát triển của Học viện giai đoạn 2010 - 2020 [H1.1.1.2][H1.1.1.5].

Việc tuyển dụng, bồi dưỡng và quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý của Học viện được thực hiện theo Luật Viên chức Điều lệ trường Đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện [H5.5.1.1].

Kế hoạch tuyển dụng, tiêu chuẩn và nội dung tuyển dụng được xây dựng hàng năm và được công bố công khai trên 03 số Báo Nhân dân và trên website của Học viện[H5.5.1.2]. Học viện đã triển khai thực hiện tốt quy trình, quy định tuyển dụng và kế hoạch đề ra, từ khâu xây dựng kế hoạch, xác định chỉ tiêu, thông báo tuyển dụng, thành lập Hội đồng tuyển dụng, thu nhận và xử lý hồ sơ ứng viên, tổ chức thi tuyển, công bố kết quả và quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc [H5.5.1.2].

Song song với công tác tuyển dụng, Học viện luôn chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên. Học viện đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ trong kế hoạch chiến lược phát triển Học viện [H5.5.1.2]. Để thực hiện tốt công tác này, Học viện đã ban hành quy định về đào tạo bồi dưỡng giảng viên và nhân viên [H5.5.1.3]. Để thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng, Học viện đã tổ chức các lớp bồi dưỡng về phương pháp giáo dục đại học, quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, chuyên viên chính, chính trị cao cấp, nhận thức về Đảng, bồi dưỡng cho Đảng viên mới... [H5.5.1.4] đã cử hàng trăm giảng viên và nhân viên đi đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ trong và ngoài nước, hàng trăm lượt giảng viên và nhân viên đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước [H5.5.1.5].

Về công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ quản lý được Học viện thường xuyên quan tâm chú trọng. Trong những năm qua, theo các văn bản hướng dẫn của cấp trên, Học viện đã triển khai tốt kế hoạch và chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ quản lý một cách hiệu quả, vì vậy đã xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng cho tất cả các lĩnh vực công việc [H5.5.1.6][H5.5.1.8]. Học viện đã ban hành quy định về công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý các cấp trong Học viện thuộc thẩm quyền của Giám đốc Học viện [H2.2.1.4]. Nhiệm kỳ 2011 - 2016, Học viện đã quy hoạch và bổ nhiệm hàng trăm cán bộ vào các vị trí chức vụ lãnh đạo và quản lý [H5.5.1.7]. Việc bố trí và sử dụng cán bộ xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị và năng lực của từng cán bộ, do đó đội ngũ này hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao [H5.5.1.8].

2. Ðiểm mạnh

Học viện có kế hoạch và quy trình tuyển dụng rõ ràng, công khai, minh bạch, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ quản lý có năng lực đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ và sứ mạng của Học viện.



3. Tồn tại

Việc tuyển dụng cán bộ giảng dạy chưa đủ số lượng dẫn đến cơ cấu cán bộ của Học viện chưa cân đối. Chưa triển khai triệt để công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho từng năm. Trong công tác quy hoạch cán bộ quản lý còn chưa chủ động.



4. Kế hoạch hành động

Những năm tới, Học viện sẽ tập trung và tăng cường tuyển dụng viên chức giảng dạy cho phù hợp với đề án vị trí việc làm.

Năm học 2015 - 2016, xây dựng và ban hành quy định về công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền của Giám đốc Học viện.

Định kỳ vào cuối năm, Ban Tổ chức cán bộ triển khai công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của năm tiếp theo tới các đơn vị trong Học viện.



5. Tự đánh giá: Ðạt

Tiêu chí 5.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được đảm bảo các quyền dân chủ trong trường đại học.

1. Mô tả 

Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã xây dựng được môi trường dân chủ để tất cả giảng viên, nhân viên và người học tham gia đóng góp ý kiến một cách rộng rãi trong tất cả các hoạt động của Học viện. Đảng ủy, Ban Giám đốc, Công đoàn và Đoàn Thanh niên Học viện, lãnh đạo các đơn vị trong Học viện đã thể hiện được vai trò, chức năng của mình, luôn tạo ra môi trường dân chủ, đoàn kết nhất trí trong toàn thể công chức, viên chức và người lao động để cùng hướng đến mục tiêu xây dựng và phát triển Học viện một cách bền vững [H5.5.2.1].

Căn cứ Quy chế dân chủ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện đã ban hành Quy định thực hiện dân chủ trong hoạt động nhằm cụ thể hóa những quy định cho phù hợp với thực tế[H5.5.2.2] [H5.5.2.3]. Học viện thực hiện Quy chế "03 công khai" đối với các cơ sở giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H5.5.2.4]. Học viện đã thành lập Ban sửa đổi, bổ sung quy định để xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các quy định [H5.5.2.5]. Trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản áp dụng trong các hoạt động của mình, Học viện luôn gửi tới các đơn vị, cán bộ, viên chức và người lao động trong Học viện để lấy ý kiến đóng góp rộng rãi để bổ sung, điều chỉnh trước khi ban hành chính thức [H5.5.2.6].

Để giải quyết những vấn đề quan trọng của Học viện cũng như đề ra phương hướng hoạt động và kế hoạch công tác, định kỳ Đảng ủy Học viện đã họp và ra Nghị quyết chỉ đạo triển khai thực hiện [H2.2.4.3]. Học viện đã ban hành Quy định về việc tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh [H5.5.2.7]. Ban Giám đốc Học viện định kỳ tổ chức tiếp công dân theo lịch quy định và đăng tải công khai trên trang web của Học viện để giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại và tiếp thu các ý kiến đóng góp của viên chức và người học cho mọi hoạt động của Học viện. Các đơn thư được giải quyết kịp thời và vì vậy trong những năm gần đây đã không để xảy ra vụ việc nào nổi cộm, Học viện được ổn định và phát triển [H5.5.2.8].

Ban Thanh tra nhân dân có báo cáo hằng năm về Ban Giám đốc, Ban chấp hành Công đoàn Học viện và được trình bày trước các hội nghị công chức, viên chức về mọi hoạt động của ban để mọi người nắm được thông tin một cách chính xác, tạo niềm tin của viên chức với các cấp lãnh đạo trong Học viện [H5.5.2.9].

Hằng năm, Học viện đều tổ chức Hội nghị công chức, viên chức theo đúng quy định nhằm báo cáo về kết quả hoạt động của Học viện và đề ra các phương hướng, nhiệm vụ cho năm tiếp theo. Kết quả của Hội nghị đã được cụ thể hóa bằng Nghị quyết [H5.5.2.10].



2. Điểm mạnh

Học viện đã thực hiện tốt quy định/quy chế dân chủ trong hoạt động của Học viện, thực sự tạo được môi trường dân chủ, tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên và nhân viên yên tâm công tác.

Các ý kiến phản ánh, góp ý, khiếu nại được tôn trọng và giải quyết kịp thời, thỏa đáng.

Học viện đã thực hiện tốt lịch tiếp công dân hàng tháng đều đặn và có hiệu quả.



3. Tồn tại 

Hình thức hộp thư góp ý để thu thập thông tin của giảng viên, nhân viên và sinh viên trong Học viện chưa phát huy được tác dụng. Số lượng thư góp ý qua hộp thư còn thấp.



4. Kế hoạch hành động

Quán triệt hơn nữa Quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Học viện đến các cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học thông qua các cuộc họp của Đảng ủy, Ban Giám đốc, cán bộ chủ chốt và các tổ chức đoàn thể. Tuyên truyền cách góp ý thông qua hộp thư góp ý để tạo thói quen cho mọi người sử dụng. Định kỳ (6 tháng một lần) tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo Học viện, các đơn vị chức năng với cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học.



5. Tự đánh giá : Ðạt

Tiêu chí 5.3. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.

1. Mô tả 

Xác định nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, Học viện luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước [H5.5.1.5].

Trong quy định về định mức lao động cho giảng viên của Học viện với 1.740 giờ có quy định thời gian cho nghiên cứu khoa học và học tập tự bồi dưỡng chiếm 600 giờ (34%), hoạt động tập thể về chuyên môn 80 giờ (5%); Giảng viên trong thời gian đi học cao học, làm nghiên cứu sinh được giảm định mức giảng dạy chỉ còn 35% [H5.5.3.1]. Hàng năm, Học viện còn thường xuyên cử các cán bộ quản lý đi tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo lĩnh vực đảm trách như công tác kế hoạch, lập dự án, quản lý tài chính, thực hiện các chế độ lương phụ cấp [H5.5.3.2].



Quy định về quản lý nguồn thu và chi tiêu nội bộ của Học viện, Học viện không chỉ tạo điều kiện về thời gian mà còn khuyến khích, hỗ trợ về tài chính cho cán bộ, giảng viên (từ 50% đến 100%) để học tập chuyên môn nâng cao trình độ. Cụ thể : Nếu được cử đi học tiến sĩ, thạc sĩ trong nước được chi trả toàn bộ học phí; đi hội thảo, đi học tập bồi dưỡng ở nước ngoài dưới 01 tháng vẫn được hưởng nguyên lương [H2.2.2.6]; hàng năm Học viện dành từ 150 đến 200 triệu đồng cho công tác đào tạo và đào tạo lại, trong đó có việc bồi dưỡng lý luận dạy học đại học cho giảng viên, chương trình đào tạo lớp quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, chương trình chuyên viên chính, đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ quản lý của Học viện [H5.5.1.4]. Bên cạnh đó, Học viện có chính sách đối với cán bộ giảng dạy sau tuyển dụng bắt buộc phải đạt trình độ Tiếng Anh theo quy định [H2.2.2.3] và nếu có chứng chỉ quốc tế khi xét hết thời gian tập sự đúng thời hạn được Học viện hỗ trợ kinh phí 3 triệu đồng/người [H2.2.2.6].

Học viện cũng đã và đang tích cực cử các cán bộ đang làm công tác quản lý, cán bộ trong quy hoạch đi học các khóa bồi dưỡng chính trị cao cấp [H5.5.3.3].

Song song với việc tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, nếu cán bộ giảng dạy không tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học... sẽ phải dạy thêm giờ, phải hạ tiêu chuẩn thi đua và phải hưởng phần thu nhập tăng thêm của Học viện theo các mức B, C (Mức A là mức tối đa) [H5.5.3.1].

Bổ sung về chính sách bồi hoàn kinh phí cử đi đào tạo



Theo Quy định về Quản lý nguồn thu và chi tiêu nội, Quy định quản lý hoạt động khoa học - công nghệ cán bộ, giảng viên có các bài báo đăng trên tạp chí quốc tế theo danh mục của Quy chế hoạt động khoa học - công nghệ có ý nghĩa cho hoạt động KHCN của Học viện và nâng cao vị thế của Học viện, mức thưởng cao nhất là 20.000.000 đồng/bài báo (không tính các bài báo bắt buộc gắn liền với điều kiện bảo vệ luận án của NCS, đề tài NCKH có sản phẩm là bài báo). Thưởng cho các danh hiệu Bông lúa vàng, Cúp vàng nông nghiệp hoặc tiến bộ kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất là 5.000.000 đồng [H2.2.2.6] [H2.2.2.9 ].

Bằng việc triển khai đồng bộ các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, số lượng cán bộ, giảng viên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng tăng lên nhanh chóng. Trong 5 năm qua, Học viện đã cử 346 lượt đi đào tạo sau đại học. Vì vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên đã được tăng lên. Nếu như năm 2010 số lượng giảng viên có trình độ sau đại học là 433 thì năm 2015 đã tăng lên 606 người[H5.5.3.4].

2. Ðiểm mạnh

Học viện đã có chính sách rõ ràng, cụ thể và thiết thực với điều kiện thực tế của Học viện để hỗ trợ về thời gian, tài chính nhằm khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong và ngoài nước.



3. Tồn tại

Chưa theo dõi, tổng hợp và đánh giá chặt chẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Có trường hợp cử đi học nhưng không gần với chuyên môn vị trí việc làm đang đảm nhận. Còn một số trường hợp được cử đi đào tạo nhưng không quay trở về Học viện công tác.



4. Kế hoạch hành động

Ban Tổ chức cán bộ và các đơn vị phối hợp xây dựng chi tiết kế hoạch đào tạo bồi dưỡng viên chức từng năm và cho kế hoạch 5 năm đảm bảo đúng vị trí việc làm đang đảm nhận. Hàng năm tổ chức tiến hành tổng hợp, thống kê, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để có giải pháp hữu hiệu thúc đẩy quá trình đào tạo đối với cán bộ quản lý và giảng viên được Học viện cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

Xử lý đền bù/bồi hoàn chi phí đào tạo đối với những cán bộ, giảng viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà chưa hoàn thành nghĩa vụ đối người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Đồng thời xem xét bố trí lại công việc đối với cán bộ, viên chức cho phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.4. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

1. Mô tả

Đội ngũ cán bộ quản lý của Học viện có cơ cấu hợp lý, đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Học viện. Hiện tại tính đến tháng 10 năm 2015, đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa, phòng và tương đương của Học viện có: 228 người, trong đó: 50 giáo sư, phó giáo sư; 94 tiến sĩ; 77 thạc sĩ; còn lại là trình độ đại học. Số lượng nữ cán bộ quản lý là 89 đạt tỷ lệ gần 40%. Đội ngũ cán bộ quản lý của Học viện được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ và theo đúng quy trình và các quy định tiêu chuẩn đối với từng chức danh, chức vụ [H2.2.1.1], [H2.2.1.2], [H5.5.4.1].

Đội ngũ cán bộ quản lý của Học viện đảm bảo về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, tâm huyết và trách nhiệm với công việc. Trong các báo đánh giá viên chức hằng năm, cán bộ quản lý đều được đánh giá tốt về phẩm chất đạo đức, đã được tặng nhiều bằng khen các cấp, danh hiệu thi đua các cấp [H5.5.1.8].

Qua kết quả khảo sát giảng viên, nhân viên cán bộ phòng ban, về đội ngũ cán bộ quản lý, trên 60% giảng viên, 80% cán bộ phòng ban và nhân viên hài lòng về năng lực quản lý, phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý [H2.2.1.9].

Những cán bộ quản lý của Học viện đều có năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ. Điều này được thể hiện trong việc điều hành của các đơn vị phụ trách đều đạt kết quả cao [H5.5.4.2]. Các cán bộ quản lý đã thực hiện tốt quy định về hoạt động dân chủ trong nhà trường, tạo được sự đồng thuận của các thành viên trong đơn vị [H5.5.2.9].

2. Ðiểm mạnh

Ðội ngũ cán bộ quản lý có cơ cấu hợp lý, phẩm chất đạo đức và năng lực phù hợp với công việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao.



3. Tồn tại

Đội ngũ cán bộ quản lý chưa có điều kiện được bồi dưỡng chuyên sâu về quản trị đại học. Một số cán bộ quản lý trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý.



4. Kế hoạch hành động

Năm học 2015 - 2016, tiếp tục cử cán bộ quản lý trẻ tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý.

Xây dựng và hoàn thiện quy định về đánh giá xếp loại hàng tháng/hàng năm đối với cán bộ quản lý và đơn vị.

5. Tự đánh giá : Ðạt

Tiêu chí 5.5. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên /giảng viên.

1. Mô tả

Học viện đã xây dựng đội ngũ giảng viên phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay của Học viện để đảm bảo thực hiện tốt chương trình đạo tạo. Đội ngũ giảng viên cơ hữu của Học viện (tính đến tháng 10 năm 2015) gồm có 739 người, trong đó có 06 giáo sư, 86 phó giáo sư, 166 tiến sĩ, 348 thạc sĩ, 133 đại học.



Về độ tuổi:



Каталог: vie -> userfiles -> file -> thongbao
thongbao -> Ngày Quốc tế Lao động ở một số nước trên thế giới Tại Đức
thongbao -> Danh mục tài sản năM 2011 CŨ, HƯ HỎng không còn sử DỤng đƯỢc của cáC ĐƠn vị trong trưỜng đỀ nghị thanh lý
thongbao -> Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
thongbao -> BỘ NÔng nghiệp và phát triểNNÔng thôN
thongbao -> Tự do Hạnh phúc Số: /bc-nnh hà Nội, ngày tháng 11 năm 2011 “Dự thảo”
thongbao -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam ban chqs huyện gia lâM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
thongbao -> HÌnh thứC ĐÀo tạo trong nưỚc I. Điều kiện và hồ sơ đăng ký theo Đề án 911 đào tạo trong nước

tải về 4.25 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương