HỌc viện công nghệ BƯu chính viễn thông đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC Đồ án



tải về 0.54 Mb.
trang6/12
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.54 Mb.
#20189
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

2.2 Xác thực và trao quyền trong IMS


Hình 2.4 chỉ ra Kiến trúc của IMS cho thực hiện chức năng xác thực và phân quyền. Có 3 giao diện mà hoạt động xác thực và phân quyền sử dụng ( giao diện Cx, Dx, Sh )

Giao diện Cx được thiết lập giữa một máy chủ thuê bao nhà (HSS) và một I-CSCF hoặc S-CSCF. Khi có nhiều hơn một HSS hiện diện trong mạng nhà có 1 yêu cầu đối với một chức năng định vị thuê bao để giúp I-CSCF hoặc S-CSCF xác định HSS lữu trữ đối với một user nào. Giao diện Dx kết nối một I-CSCF hoặc S-CSCF đến một SLF chạy trong cấu hình đổi hướng Diameter.

Giao diện Sh thiết lập giữa một HSS và máy chủ ứng dụng SIP hoặc máy chủ dịch vụ OSA.

Trong tất cả các giao diện giao thức dùng giữa 2 nút bất kì là Diameter với một ứng dụng đặc thù IMS. Như một ứng dụng Diameter xác định các mã lệnh Diameter mới và các cặp giá trị thuộc tính mới (AVPs).





Hình 2. 4 Xác thực và trao quyền trong IMS

2.3 Giao diện Cx và Dx


Giao diện Cx được thiết lập giữa một I-CSCF và một HSS hoặc giữa một S-CSCF và một HSS. Tương tự, Giao diện Dx thiết lập giữa một I-CSCF và một SLF hoăc giữa một S-CSCF và SLF. Sự khác nhau giữa hai giao diện đó là RLF thực hiện chức năng của tác nhân chuyển hướng trong Diameter trong đó HSS đóng vai trò như một máy chủ Diameter. Trong cả hai trường hợp, cả I-CSCF và S-CSCF đóng vai trò như Diameter client.

Trong các mạng có nhiều hơn một HSS, Diameter client ( S-CSCF, I-CSCF) cần liên lạc SLF để tìm ra một vài HSS trong mạng chứa thông tin người dùng để nhận dạng người sử dụng bằng bộ nhận dạng người dùng chung. Diameter điều khiển S-CSCF hoặc I-CSCF gửi bản tin giống nhau, trong đó bản tin được đánh địa chỉ đến SLF hoặc HSS. SLF đóng vai trò như một tác nhân bổ sung đổi hướng Diameter và chứa một bảng ánh xạ các số nhận dạng người dùng chung đến địa chỉ của HSS mà I-CSCF hoặc S-CSCF cần để liên lạc. I-CSCF hoặc S-CSCF sau đó chuyển các bản tin Diameter được đánh địa chỉ đến HSS đó.

Bởi vì bản tin Diameter trên giao diện Cx và Dx là giống nhau, giao diện Dx có thể xem như trong suốt để mô tả sự tương tác trên giao diện Cx. Trong chương này chúng ta xem xet giao diện Cx và HSS nhưng mô tả này áp dụng một cách tương tự đối với giao diện Cx và SLF.

Chú ý rằng P-CSCF thi hành cả giao diện Cx hoặc Dx.

Đối với người dùng đặc biệt I-CSCF và S-CSCF dùng giao diện Cx và Dx để thực hiện các chức năng sau đây.


  • Xác định một S-CSCF cấp phát với người dùng.

  • Tải các vector xác thực của người dùng. Các vector được lưu trữ trong HSS.

  • Cấp quyền người dùng trong mạng khách

  • Ghi địa chỉ của S-CSCF trong HSS cấp phát cho người dùng.

  • Thông báo HSS về trạng thái đăng kí của nhận dạng thuê bao.

  • Tài từ HSS profile của người dùng bao gồm tiêu chí bộ lọc.

  • Đẩy profile người dùng từ HSS đến S-CSCF khi profile người dùng thay đổi

  • Cung cấp I-CSCF với thông tin cần thiết để chọn một S-CSCF.

Giao diện Cx và Dx thực thi một ứng dụng Diameter riêng được gọi là ứng dụng Diameter cho giao diện Cx. Ứng dụng này được xác định trong 3 GPP TS 29.288 và 3GPP TS 29.299. Ứng dụng Diameter cho giao diện Cx không được tiêu chuẩn bởi IETF nhưng IETF cũng đã cấp quyền cho ứng dụng này.

Ứng dụng Diameter cho giao diện Cx đóng vai trò là cơ sở của ứng dụng AAA chung cho máy chủ SIP.


2.3.1 Các mã lệnh được định nghĩa trong giao diện Cx


Như đề cập ở trên, I-CSCF và S-CSCF thực hiện một số các chức năng trên giao diện Cx. Để thực hiện các chức năng đó, ứng dụng Diameter cho giao diện Cx đã định nghĩa một số lệnh mới ( các yêu cầu và trả lời ). Bảng 2.2 liệt kê các lênh mới trong các ứng dụng Diameter cho giao diện Cx.

Command name

Abbreviation

Command code

User-Authorization-Request

UAR

300

User-Authoriztion-Answer

UAA

300

Server-Assignment-Answer

SAR

301

Location-Info-Request

SAA

301

Location-Info-Answer

LIR

302

Multimedia-Auth-Request

LIA

302

Multimedia-Auth-Answer

MAR

303

Registration-Termination-Request

MAA

303

Registration-Termination-Answer

RTR

304

Push-Profile-Request

RTA

304

Push-Profile-Answer

PPR

305

Bảng 2. 2 các mã lệnh trong giao diện Cx

2.3.1.1 Yêu cầu và trả lời xác thực người dùng (UAR, UAA)

Một I-CSCF gửi một bản tin yêu cầu xác thực người dùng (UAR) khi I-CSCF nhận một yêu cầu SIP REGISTER từ một đầu cuối IMS. Có một vài nguyên nhân I-CSCF gửi bản tin UAR Diameter đến HSS.

Trước tiên HSS lọc nhận dạng người dùng chung ( PUI ) chứa trong yêu cầu SIP REGISTER. Chẳng hạn, HSS xác định rằng bộ nhận dạng người dùng được cấp phát đến một thuê bao hợp pháp của mạng nhà và người dùng là không bị khóa ( do thiếu cước hoặc nhiều nguyên nhân khác ).

HSS cũng xác định mạng nhà có một thỏa thuận chuyển vùng với mạng mà trong đó P-CSCF đang hoạt động. Điều này cho phép mạng P-CSCF trao đổi bản tin cước với mạng nhà.

I-CSCF cũng cần xác định có một S-CSCF đã được cấp phát đến bộ nhận dạng người dùng chung chưa, trước khi I-CSCF chuyển yêu cầu SIP REGISTER đến S-CSCF đó. Nếu không có một S-CSCF cấp phát đến bộ nhận dạng người dùng chung, I-CSCF sẽ nhận một tập các yêu cầu dung lượng trong S-CSCF để I-CSCF có thể chọn một S-CSCF với dung lượng đó.

Khi I-CSCF nhận một yêu cầu SIP REGISTER (2) nó nhận bản tin UAR Diameter đến HSS (3). HSS gửi một bản tin trả lời (UAA) cấp quyền người dùng Diameter (4) và sau đó I-CSCF tiến hành quá trình đăng kí. Hoạt động cũng được lặp lại trong (13) và (14) khi I-CSCF không giữ trạng thái giữa các phiên đăng kí đó. Hơn nữa. Do cơ chế cân bằng tải DNS I-CSCF nhận yêu cầu SIP REGISTER đầu tiên (2) có thể không giống I-CSCF nhận yêu cầu SIP REGISTER thứ hai (12).

HSS bao gồm một AVP mã kết quả trong bản tin AAA giúp I-CSCF xác định tiếp tục đăng kí hay từ chối. Trong trường hợp đăng kí được cấp quyền bởi bản tin UAA chứa AVPs giúp để xác định có một S-CSCF đã cấp phát đối với người dùng chưa hay I-CSCF phải chọn một S-CSCF mới.

2.3.1.2 Yêu cầu và trả lời xác thực đa phương tiện ( MAR, MAA )

Khi S-CSCF nhận một yêu cầu SIP REGISTER khởi đầu, nó phải xác thực người dùng IMS. Tuy nhiên, Trong một đăng kí khởi đầu S-CSCF không có vector xác thực để xác thực người dùng. Các vector này được lưu trữ trong HSS. S-CSCF gửi một bản tin MAR Diameter đến HSS với mục đích truy lại vector xác thực. Hơn nữa, S-CSCF ghi SIP URI của nó trong dữ liệu liên quan người dùng trong HSS, để CSCF khác hoặc các AS có thể nhận URI của S-CSCF cấp phát đến người dùng đặc biệt đó bằng cách truy vấn HSS.

2.3.1.3 Yêu cầu trả lời và gán máy chủ (SAR, SAA)

Khi S-CSCF xác thực người dùng ( thực tế, nhận dạng người dùng cá nhân ) nhận dạng người dùng chung được đăng kí và giới hạn đến một địa chỉ liên lạc. Tại thời điểm đó S-CSCF gửi bản tin SAR đến HSS với mục đích thông báo HSS rằng người dùng hiện tại đã đăng kí trong S-CSCF đó. S-CSCF cũng yêu cầu profile người dùng kết hợp với người dùng đó. HSS gắn profile người dùng trong bản tin SAA

S-CSCF cũng gửi một bản tin SAR đến HSS khi người dùng không còn đăng kí tại S-CSCF đó, để HSS nhận biết trạng thái đăng kí người dùng. S-CSCF có thể yêu cầu HSS tiếp tục là S-CSCF cấp phát cho người dùng, thậm chí khi người dùng là không đăng kí.. Giữ phân bố S-CSCF cho phép S-CSCF giữ thông tin profile người dùng. Đăng kí dãy con sẽ không yêu cầu tải thông tin từ HSS.

2.3.1.4 Yêu cầu và trả lời thông tin cấp phát (LIR, LIA)

Một I-CSCF nhận một yêu cầu SIP mà không chứa một trường tiêu đề định tuyến đánh dấu chặng SIP kế tiếp (S-CSCF) cần tìm ra S-CSCF nào được cấp phát đến người dùng. Trong việc nhận yêu cầu SIP I-CSCF gửi một bản tin yêu cầu thông tin vị trí (LIR) đến HSS. HSS trả lời lại với một bản tin trả lời thông tin vị trí (LIA). Lệnh LIA chỉ rõ SIP URI của S-CSCF cấp phát đến người dùng hoặc, nếu không có S-CSCF cấp phát đến người dùng, sau đó HSS sẽ chứa một tập các khả năng được yêu cầu bởi S-CSCF, để I-CSCF có thể chọn một S-CSCF đối với người dùng này (tương tự việc chọn lựa tiến hành trong suốt đăng kí ban đầu ).

Một I-CSCF nhận một yêu cầu SIP không chứa thông tin định tuyến gửi một bản tin LIR Diameter đến HSS. HSS trả lời với một bản tin LIA Diameter chứa địa chỉ của S-CSCF mà được cấp phát cho người dùng; vì thế, I-CSCF chuyển yêu cầu INVITE đến S-CSCF.

2.3.1.5 Yêu cầu và trả lời kết thúc đăng kí (RTR, RTA)

Do hoạt động quản trị người điều khiển mạng nhà mong muốn tái đăng kí một hoặc nhiều số nhận dạng người dùng chung đã cấp phát cho một người dùng. Khi việc này xảy ra HSS gửi một bản tin yêu cầu kết thúc đăng kí (RTR) đến S-CSCF trong đó người dùng đã đăng kí.

Một HSS gửi một bản tin RTR đến S-CSCF với mục đích đăng kí lại một hoặc nhiều hơn số nhận dạng người dùng chung. S-CSCF liên lạc tất cả thuê bao có trạng thái đăng kí; trong trường hợp, P-CSCF và đầu cuối IMS. Trong ví dụ này cả P-CSCF và đầu cuối IMS được thuê bao đến người dùng có trạng thái đăng kí, vì S-CSCF thông báo P-CSCF và đầu cuối IMS .

2.3.1.6 Yêu cầu và trả lời đẩy profile ( PPR, PPA)

HSS phải thay đổi profile người dùng tại bất cứ thời gian nào khi một dịch vụ mới là sẵn có đối với người dùng, hành động này thông thường thêm vào các đặc điểm lọc mới đến profile người dùng. Khi profile người dùng được cập nhật HSS gửi một bản sao của profile người dùng đã cập nhật..

2.3.2 AVPs định nghĩa trong các ứng dụng Diameter cho giao diện Cx


Ứng dụng Diameter cho giao diện Cx định nghĩa một số cặp giá trị thuộc tính.. Trường Vendor-ID của tất cả AVP đó được thiết lập giá trị 10415, xác định trong 3GPP.

AVP bộ định danh mạng khách chuyển một bộ định danh của mạng trong đó P-CSCF được đặt. Một I-CSCF ánh xạ trường tiêu đề ID mạng khách bao gồm

Trong một yêu cầu SIP REGISTER đến AVP bộ định danh mạng khách. Mạng nhà có thể trao quyền cho đầu cuối IMS để dùng một P-CSCF định vị trong mạng đó.

AVP bộ nhận dạng chung mang một một số nhận dạng người dùng chung (SIP URI hoặc TEL URI).

Server- name AVP chứa URI của nút chủ SIP ( ví dụ S-CSCF URI).

Máy chủ dung lượng là một AVP nhóm có mục đích chính là chuyển dung lượng yêu cầu của S-CSCF sẽ phục vụ người dùng. HSS chuyển dung lượng đó đến I-CSCF để I-CSCF có thể chọn một S-CSCF phù hợp cho người dùng. Vì đây là một nhóm các AVP nó chứa các AVP khác : Mandatory-Capability, Optional-Capability, and Server-name.

AVP khả năng bắt buộc chỉ rõ một khả năng để S-CSCF được chọn phải thực thi, trong đó khả năng tùy chọn chứa một khả năng mà S-CSCF có thể thực thi một cách tùy chọn. Cả hai AVP có thể lặp lại một số lần để cho phép một vài khả năng được biểu thị. Khả năng được biểu thị bằng số nguyên. Người vận hành mạng nhà gán một số ngữ nghĩa của khả năng đối mỗi số nguyên là một hành động chính xác vì giao diện Cx chỉ sử dụng trong mạng nhà. Chẳng hạn, khả năng của S-CSCF thực hiện gán mã Java đối với mỗi khả năng 1, khả năng của S-CSCF chạy mã SIP CGI được gán khả năng 2, vv…

S-CSCF chỉ ra cách xác thực vector nhận từ HSS đối với một người dùng đặc biệt trong SIP-number-Ahth-Item AVP. HSS cũng dùng AVP này để chỉ rõ bao nhiêu vector xác thực mà nó gửi đi.

SIP-Auth-Data-Item là một AVP nhóm chứa các AVP: SIP-Item-Number, SIP-Authentication-Scheme, SIP-Authenticate, SIP-Authorization, SIP-Authentication-Context, Confidentiality-Key, và Integrity-Key.

Khi một bản tin Diameter mang nhiều hơn một AVP SIP-Auth-Data-Item và S-CSCF phải xem xét để xử lý chúng, sau đó HSS bao gồm một số đoạn trong AVP SIP-Item- Number mà nó chứa trong mỗi AVP SIP-Auth-Data-Item.

AVP SIP-Authentication được sử dụng bởi HSS để gửi giá trị mà S-CSCF chèn trong trường tiêu đề SIP www-authenticate của đáp ứng không trao quyền. Khi người dùng được xác thực, đầu cuối IMS gửi một bản tin yêu cầu SIP chứa trường tiêu đề trao quyền. Giá trị của tiêu đề này không được gửi đến HSS trừ khi có một lỗi đồng bộ và trong trường hợp đó S-CSCF sao lưu tiêu đề bản tin trao quyền SIP sang AVP SIP-authentication.

Mặt khác, AVP Confidentiality-Key và Integrity-Key chứa các khóa mà P-CSCF cần để mã hóa/giải mã hoặc bảo vệ/kiểm tra bản tin SIP gửi đến hoặc từ đầu cuối IMS. HSS gửi các khóa đó đến S-CSCF trong các AVP được đề cập, S-CSCF chèn các khóa đó bằng các tham số trong trường tiêu đề SIP WWW-Authenticate và sau đó P-CSCF xóa chúng đi.

S-CSCF chỉ ra trong AVP Server-Asignmetn-Type nguyên nhân để S-CSCF liên lạc với HSS. Nguyên nhân có thể là: S-CSCF yêu cầu profile người dùng, người dùng đã đăng kí, đăng kí lại, hoặc xóa đăng kí; hết hạn đăng kí; xác thực lỗi hoặc hết han…

Khi HSS xóa đăng kí một người dùng, nó gửi thông tin đến S-CSCF trong một AVP Deregistration-Reason. Deregistration-Reason là một AVP nhóm chứa một AVP Reason-Code và AVP Reason-Info. AVP Reason-Code là một mã xác định nguyên nhân xóa đăng kí khởi đầu như kết thúc thuê bao IMS cố đinh hoặc bởi vì một S-CSCF mới được cấp phát đến người dùng. Reason-Info chứa một chuỗi kí tự văn bản có thể đọc được mô tả nguyên nhân xóa đăng kí.

Charging-Information là một AVP nhóm chuyển đến S-CSCF AAA URI của nút chức năng tính cước (ECF)và chức năng tổng hợp cước (CCF). AAA của nút cơ bản và thứ cấp gửi đến S-CSCF và nút sơ cấp được sử dụng trong trường hợp lỗi của nút cơ bản tương ứng. AVP chargin-information chứa các AVP sau:


  • Primary-Event-Charging-Function-Name

  • Secondary-Event-Charging-Function-Name

  • Primary-Charging-Collection-Function-Name

  • Secondary-Charging-Collection-Function-Name

AVP User-Anthorization-Type chỉ ra loại trao quyền mà một I-CSCF yêu cầu trong một bản tin UAR. Giá trị có thể chỉ ra một đăng kí gốc hoặc đăng kí lại, xóa đáng kí, hoặc đăng kí và khả năng. I-CSCF dùng giá trị “ đăng kí và khả năng” khi S-CSCF hiện tại cấp phát cho người dùng là không thể đạt được và I-CSCF yêu cầu khả năng của S-CSCF để tạo một lựa chọn S-CSCF mới.

Trong một bản tin SAR S-CSCF có thể cũng xác định đến HSS là S-CSCF có profile người dùng không. S-CSCF

2.3.2.1 Việc sử dụng AVP hiện có

Bên cạnh các AVP mà 3GPP tạo ra để hỗ trợ ứng dụng Diameter cho giao diện Cx, các yêu cầu và trả lời của ứng dụng này cũng dùng các AVP hiện có định nghĩa trong giao thức cơ sở Diameter (RFC 3588 (60)). Các AVP quan trọng nhất mà 3GPP dùng được mô tả ở phần trước. AVP User-Name cũng quan trọng trong IMS luôn mang số nhận dạng người dùng cá nhân.


2.3.3 Profile người dùng


Profile người dùng, lưu trong HSS, chứa nhiều thông tin liên quan đến một người dụng đặc biệt. S-CSCF tải profile người dùng khi người dùng đăng kí lần đầu với S-CSCF. S-CSCF nhận profile người dùng trong một AVP User-Name bao gồm một bản tin Diameter SAA. Nếu profile người dùng thay đổi trong HSS trong khi người dùng đăng kí đến mạng, sau khi HSS gửi profile người dùng cập nhật trong AVP User-Data chứa trong bản tin Diameter PPR.

Hình 2.5 chỉ cấu trúc của Profile người dùng. Một Profile người dùng được giới hạn đến một nhận dạng người dùng cá nhân và một tập nhận dạng người dùng chung mà có liên hệ với số nhân dạng người dùng cá nhân.

Profile người dùng chứa phần lớn các profile dịch vụ. Mỗi profile dịch vụ xác định nhanh dịch vụ mà có thể áp dụng đến một tập của các nhận dạng người dùng chung. Profile dịch vụ chia thành 4 phần: một tâp hợp của một hoặc nhiều nhận dạng chung, một trao quyền dịch vụ mạng lõi ngẫu nhiêu, không có hoặc nhiều chỉ tiêu bộ lọc ban đầu, và không có hoặc nhiều chỉ tiêu bộ lọc dùng chung.

Nhận dạng chung bao gồm profile người dùng chứa nhận dạng người dùng chung liên kết với Profile dịch vụ. Profile dịch vụ được áp dụng đến tất cả nhận dạng liệt kê trong nhận dạng chung. Mỗi nhận dạng chung chứa một nhãn xác định nhận dạng người dùng chung bị cấm hay không. Một nhận dạng người dùng chung bị cấm có thể sử dụng cho mục đích đăng kí nhưng không cho bất kì lưu lượng SIP khác ( chẳng hạn như thiết lập một phiên ). Một nhận dạng chung chứa một SIP URI hoặc TEL URI.

Một profile người dùng cũng có thể chứa một trao quyền dịch vụ mạng lõi mà trong đó chứa nhận dạng profile đường truyền thuê bao. Nhận dạng profile đường truyền thuê bao chứa một giá trị xác định tập các tham số SDP mà người dùng được trao quyềnyêu cầu. Bộ nhận dạng dược lưu trong profile người dùng, là một giá trị số nguyên; Profile SDP thực sự lưu trong S-CSCF. S-CSCF dùng nhận dạng profile đường truyền thuê bao để áp dụng một profile SDP đặc biệt giúp S-CSCF để kiểm soát SDP trong các yêu cầu ban đầu của người dùng. Chẳng hạn, Một người dùng có thể được trao quyềndùng truyền hình. Trong trường hợp, nếu người dùng bắt đầu một phiên mà SDP chứa một luồng video S-CSCF sẽ từ chối phiên khi S-CSCF đánh giá SDP đối lập với profile đường truyền thuê bao.

Phần thứ 3 của thông tin lưu trong profile dich vụ là tập họp chỉ tiêu bộ lọc ban đầu. Các chỉ tiêu xác định yêu cầu SIP nào phải gặp máy chủ ứng dụng nào để có thể được cung cấp dịch vụ.





Hình 2. 5 Cấu trúc của profile người dùng.

Phần cuối cùng của profile dịch vụ là tiêu chuẩn bộ lọc ban đầu dùng chung. Đây là một đặc điểm tùy chọn yêu cầu hỗ trợ bởi cả S-CSCF và HSS. Thông thường nhiều User trong một mạng có thể dùng chung một tập tiêu chuẩn bộ lọc ban đầu. Nó không tối ưu nếu ở bất cứ thời điểm nào có một người dùng đăng kí đến một S-CSCF, nó tải một tiêu chuẩn bộ lọc ban đầu mà đã được tải xuống trước đó. Tiêu chuẩn bộ lọc dùng chung cho phép tạo một cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn bộ lọc ban đầu được dùng chung cho một tập hợp người dùng. Cơ sở dữ liệu được lưu trong cả S-CSCF và HSS. Mỗi tiêu chuẩn bộ lọc dùng chung được xác định bằng bộ nhận dạng duy nhất. Khi một profile dịch vụ của ngươi dùng chứa một hoặc nhiều hơn tiêu chuẩn bộ lọc ban đầu, chỉ bộ nhận dạng được tải đến S-CSCF; S-CSCF đã lưu trữ trước đó tiêu chuẩn bộ lọc ban đầu trong cơ sỏ dữ liệu bên trong của nó.



Каталог: data -> file -> 2015 -> Thang02
Thang02 -> Những câu nói hay về tình yêu bằng Tiếng Anh I used to think that dreams do not come true, but this quickly changed the moment I laid my eyes on you
Thang02 -> Những bài thơ hay về ngày quốc tế phụ nữ 8-3
Thang02 -> Những từ tiếng Anh thường hay viết tắt
Thang02 -> VĂn khấN Đi chùa cầu bình an, may mắn và giải hạn năm mớI
Thang02 -> Exercise 1: Mark the letter A, B, c or d to indicate the correct answer to each of the following questions
Thang02 -> Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
Thang02 -> Tài Liệu Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Lớp 7 Period 1 tenses summary (Tóm tắt)
Thang02 -> Vietnam National University, Hanoi College of foreign languages Post graduate Department o0o nguyễn phưƠng ngọc an Action research on the effects of Pre writing
Thang02 -> Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

tải về 0.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương