HỌc viện công nghệ BƯu chính viễn thông đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC Đồ án



tải về 0.54 Mb.
trang8/12
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.54 Mb.
#20189
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

2.5 Thanh toán (Accounting)


Accounting được định nghĩa như là một tập hợp dữ liệu về tiêu thụ tài nguyên cho mục đích phân tích khả năng và xu hướng, vị trí giá cả, kiểm toán và làm hoá đơn.

IMS sử dụng giao thức Diameter để truyền tải thông tin cước mà sự tính cước trong IMS được dựa vào đó. Các CSCF báo cho hệ thống cước biết về kiểu và độ dài của phiên mỗi người sử dụng thiết lập. Thêm vào đó, các bộ định tuyến báo cho hệ thống cước về sự hoạt động phương tiện truyền thông trong suốt thời gian các phiên đó. Hệ thống cước thu thập tất cả các thông tin thanh toán liên quan đến mỗi người sử dụng để tính cước của họ cho phù hợp.

Hệ thống tính cước sử dụng các sự nhận dạng duy nhất để tương quan các dữ liệu tính cước với các phiên riêng biệt nhận được từ các thực thể khác nhau. Như vậy, các hồ sơ thanh toán tạo ra bởi một bộ định tuyến và một CSCF liên quan tới cùng một phiên có cùng sự nhận diện duy nhất .

2.6 Kiến trúc tính cước


Kiến trúc tính cước IMS định nghĩa 2 mô hình tính cước: tính cước offline và tính cước online.

  • Cước offline được ứng dụng cho những người dùng mà họ chi trả cho dịch vụ của họ một cách định kỳ

  • Cước online cũng được gọi là tính cước dựa vào tín dụng (Credit-based charging), được sử dụng để tính cước cho các dịch vụ trả tiền trước

Cả 2 mô hình tính cước online và offline có thể được ứng dụng cho cùng phiên. Ví dụ: một người sử dụng có một thuê bao điện thoại cố định cho việc thực hiện các cuộc gọi thoại và có một thẻ trả trước với tín dụng đáng giá 10 phút video

a) Mô hình tính cước offline

Chúng ta phải tính toán đến tất cả các nút mà thông báo có khả năng tính cước cả trong mạng nhà và mạng khách và cả trong mạng gọi và mạng được gọi. Thí dụ như: các P-CSCF và GGSN có thể được định vị hoặc trong mạng nhà hoặc trong mạng khách

Hình 3.13 cũng thể hiện kiến trúc tính cước cho truy nhập GPRS. Tất cả các thực thể mạng SIP (trong hình của chúng ta là: các CSCF, BGCF, MRFC, MGCF và các AS) được bao hàm trong một phiên sử dụng giao diện Rf để gửi thông tin thanh toán tới một CCF (Charging Collection Function: chức năng thu thập cước) đặt trong cùng miền quản lý. Chú ý rằng: HSS và SLF không thông báo các sự kiện tính cước.

CCF sử dụng thông tin này để tạo ra các CDR và gửi chúng tới BS (Billing System: hệ thống hoá đơn) của miền đó sử dụng giao diện Bi. Các thực thể quản lý truy nhập GPRS (như là SGSN và GGSN) sử dụng giao diện Ga để thông báo tới CGF (Charging Gateway Function: chức năng cổng tính cước), chúng sử dụng giao diện Bp để thông báo tới BS của miền đó.

Các BS trong các miền khác nhau trao đổi thông tin sử dụng phương thức không chuẩn hoá. Giao diện Rf dựa trên giao thức cơ sở Diameter cùng với một ứng dụng Diameter cung cấp đặc biệt cho các giao diện Rf/Ro. Các giao diện Bi và Bp được dựa trên giao thức truyền file (thí dụ: FTP), mặc dù giao thức thực tế không được chuẩn hoá.




Hình 2. 6 Kiến trúc tính cước offline

Kiến trúc tính cước offline release 6 của 3GPP có một vài điểm khác. CGF hoạt động như một cổng giữa mạng 3GPP và miền hoá đơn. Thêm vào đó, một thực thể mới được gọi là CDF (Charging Data Functionl: chức năng dữ liệu tính cước) thay thế cho CCF. Bởi vậy, các nút SIP IMS gửi thông tin thanh toán tới CDF sử dụng giao diện Rf, CDF sử dụng giao diện Ga để truyền tải các CDR tới CGF và CDF truyền tải chúng tới BS.



b) Mô hình tính cước online




Hình 2. 7 Kiến trúc tính cước online IMS

Hình 2.7 thể hiện kiến trúc tính cước online trong Release 5 của 3GPP dựa trên tín dụng. Hình vẽ thể hiện mạng nhà và mạng khách của chủ gọi. Kiến trúc trong phía người được gọi cũng tương tự.

Chức năng tính cước phiên giống như bất kỳ AS SIP khác tới S-CSCF. Bởi vậy, SIP được sử dụng giữa chúng. ECF thực hiện giao diện Ro, nó được dựa trên giao thức cơ bản Diameter cùng với ứng dụng Diameter cung cấp đặc biệt cho các giao diện Rf/Ro.

2.7 Tính cước offline


Chúng ta thấy các yếu tố kiến trúc khác nhau ảnh hưởng đến nhau như thế nào khi một phiên được thiết lập. Thêm vào các giao diện được miêu tả trước đó, Các thực thể SIP trao đổi thông tin tính cước lẫn nhau sử dụng các trường mào đầu SIP. Có 2 trường mào đầu SIP mà mang thông tin liên quan đến tính cước trong IMS là: P-Charging-Vector P-Charging-Function-Addresses

2.7.1 Đầu cuối IMS trong mạng khách





Hình 2. 8 Luồng thiết lập phiên

Hình 2.8 thể hiện một luồng bản tin thiết lập phiên liên quan đến một người sử dụng đang roaming khi tính cước offline được sử dụng. Chúng ta chỉ thể hiện miền nhà và khách của chủ gọi vì luồng trong miền nhà và khách bị gọi là tương tự như của chủ gọi

P-CSCF nhận một INVITE khởi đầu và tạo một nhận dạng duy nhất toàn bộ gọi là ICID (IMS Charging Identity: nhận dạng cước IMS). ICID này nhận dạng phiên mà sẽ được thiết lập cho mục đích tính cước. P-CSCF đặt ICID trong trường mào đầu P-Charging-Vector thể hiện trong hình 2.8 và chuyển tiếp INVITE tới S-CSCF (2)

P-Charging-Vector: icid-value=”AyretyUOdm+602IrT5tAFrbHLso=”
Hình 2. 9 Giá trị P-Charging-Vector trong INVITE (2)

S-CSCF chèn IOI (Inter-Operator Identifier: nhận dạng hoạt động bên trong) mạng nhà của chủ gọi vào trong tham số IOI khởi đầu (orig-ioi) trong trường mào đầu P-Charging-Vector. IOI khởi đầu giúp mạng nhà của người bị gọi nhận dạng mạng của chủ gọi để cả 2 mạng có thể trao đổi các hồ sơ tính cước. INVITE (3) gửi tới mạng nhà của người được gọi, chứa cả ICID và IOI khởi đầu, như thể hiện trong hình 3.17



P-Charging-Vector: icid-value=”AyretyUOdm+602IrT5tAFrbHLso=”;

Orig-ioi=home1.net

Hình 2. 10 Giá trị P-Charging-Vector trong INVITE (3)

S-CSCF trong mạng nhà của người được gọi chèn tham số IOI kết thúc (term-ioi) vào trong trường mào đầu P-Charging-Vector của đáp ứng 183 (xử lý phiên)(4).

Tham số Term-ioi giúp mạng nhà của chủ gọi nhận dạng mạng nhà của được gọi để cả hai mạng có thể trao đổi thông tin tính cước. Một ví dụ của trường mào đầu P-Charging-Vector được thể hiện trong hình 2.10 sau:

P-Charging-Vector: icid-value=”AyretyUOdm+602IrT5tAFrbHLso=”;

Orig-ioi=home1.net;

Term-ioi=home2.net

Hình 2. 11 Giá trị P-charging-Vector trong 183 (xử lý phiên) (4)

S-CSCF xoá các IOI từ trường mào đầu P-Charging-Vector trước khi chuyển tiếp đáp ứng 183 (xử lý phiên) tới P-CSCF trong mạng khách của chủ gọi. Kết quả trường mào đầu P-Charging-Vector trong đáp ứng 183 (Sesion Progress) được thể hiện trong hình 2.11



P-Charging-Vector: icid-value=”AyretyUOdm+602IrT5tAFrbHLso=”

Hình 2. 12 Giá trị P-Charging-Vector trong 183 (xử lý phiên) (5)

CCF chỉ cung cấp một giao diện vận hành trong mạng. Đó là nút duy nhất định vị trong cùng miền quản lý khi CCF thông báo tới nó. Do P-CSCF và S-CSCF trong ví dụ của chúng ta được đặt trong các mạng khác nhau, chúng gửi thông tin thanh toán liên quan đến phiên tới các CCF khác nhau. Cách P-CSCF chọn một CCF thích hợp cho phiên không được định rõ, nhưng quyết định này là đặc thù được dựa dựa trên cấu hình nội bộ. S-CSCF nhận một số điạ chỉ CCF từ HSS bằng một số bản tin SAA Diameter khi người sử dụng đăng ký vớí mạng. S-CSCF sử dụng một trong các địa chỉ đó cho mục đích tin cậy.


2.7.2 Đầu cuối IMS trong mạng nhà


Hình 2.12 thể hiện một luồng bản tin thiết lập phiên cho một người sử dụng trong mạng nhà của họ khi tính cước offline được áp dụng. Chúng ta chỉ thể hiện miền nhà của chủ gọi vì các luồng trong miền của bị gọi là tương tự.

Điểm khác nhau giữa hình 2.12 và 2.7 đó là P-CSCF và S-CSCF trong hình 2.12 được định vị trong cùng miền quản lý. Điều này cho thấy rằng chúng chia sẻ nhiều thông tin hơn P-CSCF và S-CSCF trong hình 2.7, trong hình 2.7 chúng thuộc các miền khác nhau. Nói cụ thể, S-CSCF cung cấp cho P-CSCF địa chỉ của các CCF (các nút chính và dự phòng) cho phiên trong đáp ứng 183 (xử lý phiên) (5). Lần lượt, P-CSCF cung cấp cho S-CSCF thông tin GGSN đang điều khiển các luồng phương tiện trong một UPDATE (19) như thế nào.





Hình 2. 13 Luồng thiết lập phiên

S-CSCF chèn một P-Chargin-Function-Address ­trong đáp ứng 183 (xử lý phiên) (5) của hình 3.20. Hình 3.21 thể hiện nội dung của trường mào đầu này: 2 địa chỉ CCF



P-Charging-Function-Addresses: ccf=[5555: : b99: c88: d77: e66];

ccf=[5555: : a55: b44: c33: d22]

Hình 2. 14 Giá trị P-Charging-Function-Address trong 183 (xử lý phiên) (5)

Về cơ bản, S-CSCF chèn một P-Charging-Function-Address bất cứ khi nào yêu cầu hoặc đáp ứng SIP được gửi tới một nút mà được định vị trong cùng mạng. Thí dụ như: nếu cả chủ gọi và bị gọi là những người sử dụng của cùng một nhà khai thác và cả 2 không được roaming tới hai P-CSCF và hai S-CSCF bao hàm trong hồ sơ phiên tính cước các sự kiện tới cùng các CCF, địa chỉ của chúng được phân phối bởi một trong các S-CSCF.

P-CSCF / PDF nhận một bản tin COPS REQ (14) từ GGSN. P-CSCF / PDF phản ứng lại bằng một bản tin COPS DES (15), nó chứa ICID cho phiên. GGSN cho phép thiết lập các PDP context được yêu cầu bởi đầu cuối IMS và gửi một bản tin COPS RPT (16) tới P-CSCF/PDF. Bản tin COPS RPT này chứa thông tin về cách thức GGSN đang điều khiển các PDP context cho phiên này, P-CSCF/PDF sẽ qua S-CSCF. Để làm điều đó P-CSCF/PDF chèn trường mào đầu P-Charging-Vector trong hình 2.14 vào yêu cầu UPDATE (19)

P-Charging-Vector: icid-value=”AyretyUOdm+602IrT5tAFrbHLso=”;

ggsn=[5555: : 4b4: 3c3: 2d2: 1e1];

auth-token=4AF03C87CA;

pdp-info=”pdp-item=1; pdp-sip=no

gcid=39B226CDE;

flow-id=({1,1} , {1,2})”

Hình 2. 15 Giá trị P-Charging-Vector trong UPDATE (19)

Trường mào đầu P-Charging-Vector trong hình 3.22 chứa một vài tham số:



  • Tham số ggsn chứa địa chỉ của GGSN đang điều khiển phiên.

  • Tham số auth-token chứa thẻ cấp phép được sử dụng bởi GGSN cho phiên này.

  • Tham số pdp-info chứa một tập hợp của các thông tin liên quan đến các PDP context được thiết lập bởi đầu cuối.

  • Tham số pdp-item chứa một dãy số của thông tin PDP context bên trong trường mào đầu P-Charging-Vector, cho biết rằng các tham số sau gắn liền với một PDP context riêng biệt sử dụng trong phiên:

+ Có một tham số pdp-item trên một PDP context thiết lập bởi đầu cuối cho phiên.

+ Tham số pdp-sig chỉ thị xem PDP context được sử dụng cho báo hiệu hay không.

+ Tham số gcid chứa nhận dạng tính cước GPRS (GCID: GPRS Charging Identifier), nó là nhận dạng tính cước của PDP context tại GGSN (GGSN tạo ra một gicd khác nhau cho mỗi PDP context tạo ra trong GGSN).


  • Tham số flow-id chỉ thị các luồng mà không được gửi hoặc nhận qua PDP context. Tham số flow-id chứa một tập hợp các cặp số {x,y} được qui cho một dòng phương tiện truyền thông riêng trong SDP.

+ “x”: chỉ thị thứ tự của dòng phương tiện (m=) trong SDP, bởi vậy “1” ám chỉ dòng phương tiện đầu tiên (m=)

+ “y” chỉ thị thứ tự dãy của sổ cổng của luồng bên trong dòng phương tiện

Đây là lý do một luồng phương tiện điển hình bao gồm nhiều hơn một luồng đơn và bởi vậy mỗi luồng được gửi tới một số cổng khác nhau.

2.7.3 Giao diện Rf


Giao diện giữa một CCF và hoặc CSCF, AS, MRFC, BGCF hoặc MGCF được gọi là Rf và được dựa trên Diameter và ứng dụng Diameter cho các giao diện Rf/Ro.

Các bản tin Diameter sử dụng qua giao diện này là yêu cầu thanh toán (ACR: Accounting-Request) và trả lời thanh toán (ACA: Accounting-Answer), nó là bộ phận của giao thức dựa trên Diameter.

Hình 2.15 và 2.16 thể hiện các AVP mà mỗi bản tin có thể mang



Hình 2. 16 Các AVP trong các bản tin ACR cho tính cước offline



Hình 2. 17 Các AVP trong các bản tin ACA trong tính cước offline

Các bản tin ACR và ACA được sử dụng để thông báo thông tin thanh toán tới CCF. Các bản tin ACR được được khởi đầu bởi sự nhận của một bản tin SIP như là một đáp ứng tới một INVITE.

Trong hình 2.17 và 2.12, S-CSCF trao đổi một bản tin ACR (26) và một bản tin ACA (27) với một CCF. Trong cùng hình vẽ, P-CSCF cũng trao đổi một ACR (29) và một ACA (30) với cùng hoặc khác CCF. Cả 2 hình để thể hiện giá trị của AVP Accounting-Record-Type trong bản tin ACR. Trong trường hợp này giá trị của AVP này là START-RECORD. Giá trị INTERIM-RECORD được sử dụng trong lúc phiên đang tiếp diễn và giá trị STOP-RECORD được sử dụng khi một phiên được kết thúc. Giá trị EVENT-RECORD được sử dụng cho các sự kiện mà không liên quan để việc quản lý một phiên như là một sự trả lời của yêu cầu SUBSCRIBE, như thể hiện trong hình 2.17




Hình 2. 18 Giá trị EVENT-RECORDS trong bản tin ACR


Каталог: data -> file -> 2015 -> Thang02
Thang02 -> Những câu nói hay về tình yêu bằng Tiếng Anh I used to think that dreams do not come true, but this quickly changed the moment I laid my eyes on you
Thang02 -> Những bài thơ hay về ngày quốc tế phụ nữ 8-3
Thang02 -> Những từ tiếng Anh thường hay viết tắt
Thang02 -> VĂn khấN Đi chùa cầu bình an, may mắn và giải hạn năm mớI
Thang02 -> Exercise 1: Mark the letter A, B, c or d to indicate the correct answer to each of the following questions
Thang02 -> Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
Thang02 -> Tài Liệu Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Lớp 7 Period 1 tenses summary (Tóm tắt)
Thang02 -> Vietnam National University, Hanoi College of foreign languages Post graduate Department o0o nguyễn phưƠng ngọc an Action research on the effects of Pre writing
Thang02 -> Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

tải về 0.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương