2.4. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
+ Mẫu sữa bột được lấy tại một số nhà trẻ và nhà dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội, mẫu được lấy khoảng 250 – 300g cho vào túi nilon có mép gấp để tránh không khí lọt vào trong.
+ Mẫu sữa nước được mua tại các cửa hàng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Các mẫu được bảo quản ở nơi khô thoáng, tại phòng phân tích chất lượng môi trường của Viện Công Nghệ Môi Trường.
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo xát và lựa chọn các điều kiện tối ưu trên thiết bị ICP-MS
3.1.1. Chuẩn hóa số khối - Tunning
Bước đầu tiên khi phân tích trên ICP-MS đó là chuẩn hoá số khối (Tunning). Mỗi đồng vị có một số khối nhất định tuy nhiên không thể chuẩn hoá toàn bộ các nguyên tố mà việc chuẩn hoá phải thực hiện theo từng khoảng từ số khối nhỏ tới số khối lớn. Các nguyên tố dùng cho chuẩn hoá số khối gồm có: He(3,016), Mg(23,985), Rh(102,905), Ce(139,905), Pb(207,977), U(238,05) có nồng độ 10 ppb hay (10 ng/mL). Các nguyên tố này có số khối từ nhỏ tới lớn bao phủ được toàn bộ các nguyên tố khác. Sau khi chuẩn hóa số khối ta tiến hành tối ưu các điều kiện phân tích. Hình ảnh chuẩn hoá số khối như trong hình 3.1 sau:
Hình 3.1. Phổ chuẩn hóa số khối của các nguyên tố Ce, Pb, Rh, Mg và U
3.1.2. Tối ưu tốc độ khí mang tạo sol khí
Tốc độ khí mang có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu suất tạo sol khí, nếu tốc độ khí nhỏ hiệu quả tạo sol sẽ kém, tuy nhiên nếu tốc độ khí quá lớn sẽ kéo theo một lượng đáng kể oxy, điều này là không mong muốn trong Plasma, việc có mặt oxy sẽ tạo ra một lượng oxit cản trở tới phổ, oxit của nguyên tố này có số khối trùng với số khối của nguyên tố khác. Việc khống chế tốc độ khí mang dựa vào tỉ số CeO/Ce, tốc độ khí mang hợp lí nhất sẽ cho tín hiệu cao nhất nhưng tỉ số CeO/Ce nhỏ hơn 0,03. Sử dụng dung dịch chuẩn Ce 10 ng/mL làm dung dịch để khảo sát. Kết quả khảo sát ở bảng 3.1 và thể hiện trên hình 3.2 cho thấy khi tốc độ khí mang tăng từ 0,3 tới 1,2 lít/phút với khoảng thay đổi 0.025 lít/phút thì tín hiệu của Ce (hạt/giây-cps) tăng dần nhưng tín hiệu của CeO cũng tăng dần. Khi tốc độ khí đạt giá trị 0,50 lít/phút thì tín hiệu Ce không tăng nữa mà giảm khi tốc độ khí tăng. Tuy nhiên, tín hiệu CeO vẫn tăng và tăng nhanh và điều này làm cho tỉ số CeO/Ce tăng nhanh vượt quá tỉ lệ cho phép. Như vậy, tốc độ khí mang phù hợp để có được độ nhạy lớn nhất mà không ảnh hưởng tới việc tạo oxit là: 0.50 lít/phút.
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tốc độ khí sol hóa mẫu
Tốc độ khí (L/phút)
|
Ce (cps)
|
CeO (cps)
|
CeO/Ce
|
0,3
|
12532
|
56
|
0,004
|
0,325
|
15345
|
90
|
0,006
|
0,35
|
60540
|
546
|
0,009
|
0,375
|
100264
|
1203
|
0,012
|
0,4
|
161897
|
2240
|
0,014
|
0,425
|
243593
|
3854
|
0,016
|
0,45
|
300240
|
6005
|
0,02
|
0,475
|
340589
|
8174
|
0,024
|
0,5
|
364268
|
10564
|
0,029
|
0,525
|
378920
|
13262
|
0,035
|
0,55
|
392678
|
16492
|
0,042
|
0,575
|
364250
|
19305
|
0,053
|
0,6
|
302481
|
90744
|
0,3
|
0,625
|
260240
|
117108
|
0,45
|
0,65
|
202800
|
141960
|
0,7
|
L/phút
cps
Hình 3.2. Tỉ lệ cường độ tín hiệu theo tốc độ khí mang
3.1.3. Khảo sát nguồn năng lượng (ICP)
Năng lượng là yếu tố quyết định trong quá trình nguyên tử hoá hay ion hoá mẫu. Nguồn năng lượng ICP có ưu việt hơn hẳn so với các thiết bị khác. Nhiệt độ trong tâm Plasma có thể đạt từ 6000oC đến 10000oC cao hơn hẳn AAS (3000oC). Trong máy ICP-MS, nguồn năng lượng phụ thuộc vào công suất của máy phát cao tần. Khảo sát công suất của máy phát cao tần RF từ 700 đến 1200 W với thay đổi 25 W một lần cho thấy công suất của máy phát cao tần RF tối ưu là 1000W (Cường độ tín hiệu của Rh cao nhất). Sử dụng dung dịch chuẩn Rh 10 ng/mL làm dung dịch để khảo sát. Kết quả bảng 3.2 cho thấy khi công suất máy phát cao tần tăng thì tín hiệu Rh tăng nhưng đến một ngưỡng mà công suất tiếp tục tăng thì quá trình ion hóa sẽ tạo ra ion 2+ và tín hiệu của ion 1+ sẽ giảm. Vì vậy, mức công suất 1000W là tối ưu nhất.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát công suất máy phát cao tần
Công suất máy phát cao tần (W)
|
Rh (cps)
|
725
|
205628
|
750
|
215699
|
775
|
222548
|
800
|
236589
|
825
|
245970
|
850
|
253694
|
875
|
265400
|
900
|
289777
|
925
|
320568
|
950
|
355698
|
975
|
372478
|
1000
|
380804
|
1025
|
375475
|
1050
|
352190
|
1075
|
335481
|
1100
|
302569
|
1125
|
286947
|
1150
|
253311
|
1175
|
230098
|
cps
Hình 3.3. Tín hiệu của Rh theo công suất của máy phát cao tần
3.1.4. Khảo sát thế điều khiển thấu kính điện tử - ion
Hệ thấu kính điện tử - ion có tác dụng chọn và hội tụ chùm ion. Ngoài ra, nó còn có tác dụng hạn chế không cho các photon, các điện tử và phần tử trung hoà đi vào buồng phân giải phổ và tác động vào detector. Hoạt động của hệ thấu kính được điều khiển bởi thế đặt vào. Qua khảo sát thế điều khiển tối ưu là 7,2 volt – Cường độ tín hiệu của Rh cao nhất.
Hình 3.4: Tín hiệu Rh phụ thuộc thế thấu kính điện tử -ion
3.1.5. Khảo sát thời gian phân tích mẫu
Trong phân tích ICP-MS sử dụng khí Ar tinh khiết có giá thành cao, công suất của máy phát cao tần lớn vì vậy chi phí vận hành cũng được đặt ra. Trong đó thời gian phân mẫu càng giảm thì sẽ càng giảm được chi phí phân tích.
Mẫu trước hết được bơm bằng bơm nhu động vào hệ sol hóa mẫu rồi vào tâm ngọn lửa plasma sau đó qua hệ thấu kính ion và bộ tách khối rồi được ghi nhận trên nhân quang điện. Thời gian mẫu đi từ ngoài vào đến khi thu nhận được tín hiệu là thời gian phân tích. Mỗi máy thì thời gian phân tích là khác nhau do chiều dài đường đi của mẫu. Kết quả khảo sát trên thiết bị ICP-MS ELAN 9000 của Perkin Elmer thu được như trong bảng 3.3 và được biễu diễn trên hình 3.5, 3.6. Mẫu khảo sát được thay đổi 5 giây/lần với nồng độ Uran 100 ppm và 1 giây/lần với nồng độ Uran 10 ppb, để đảm bảo kết quả có giá trị với mọi mẫu khác nhau.
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát thời gian phân tích mẫu
Thời gian (giây)
|
Tín hiệu U 238 (cps)
|
Thời gian (giây)
|
Tín hiệu U 238 (cps)
|
100 ppm
|
10 ppb
|
5
|
206
|
1
|
214
|
10
|
215
|
2
|
208
|
15
|
208
|
3
|
212
|
20
|
36405
|
4
|
37450
|
25
|
356895
|
5
|
354580
|
30
|
3456895597
|
6
|
353954
|
35
|
3505606592
|
7
|
354216
|
40
|
3504658501
|
8
|
354057
|
45
|
3505089494
|
9
|
353988
|
50
|
3504897622
|
10
|
354100
|
Hình 3.5. Kết quả khảo sát thời gian phân tích với nồng độ nhỏ 10ppb
Hình 3.6. Kết quả khảo sát thời gian phân tích với nồng độ cao 100ppm
Như vậy, ta thấy thời gian phân tích rất quan trọng, nếu ta thu nhận tín hiệu khi mà đồng vị chưa tới bộ nhân quang điện thì tín hiệu sẽ rất nhỏ. Nhưng nếu ta kéo dài quá thì gây lãng phí chi phí phân tích. Thời gian phân tích tối ưu cho tất cả các mẫu với nồng độ cao là 35- 40 giây và với nồng độ thấp là 5 – 7 giây.
3.1.6. Khảo sát thời gian rửa sạch mẫu
Khi phân tích xong một mẫu thì để phân tích mẫu tiếp máy phải được đặt thời gian rửa sạch mẫu. Thời gian này cũng ảnh hưởng tới giá thành giống thời gian phân tích mẫu nên cũng cần tối ưu để giảm thiểu chi phí phân tích và đảm bảo mẫu phân tích trước không gây bẩn cho mẫu phân tích tiếp theo. Thời gian rửa sạch mẫu được khảo sát đối với mẫu hàm lượng cao để áp dụng cho tất cả các mẫu. Hàm lượng mẫu khảo sát rửa sạch với U là 100ppm. Kết quả khảo sát thay đổi 5 giây/lần thu được như trong bảng 3.4 và hình 3.7.
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát thời gian rửa sạch mẫu
Thời gian (giây)
|
Tín hiệu U 238 100ppm (cps)
|
5
|
3504262554
|
10
|
3503984002
|
15
|
3504215947
|
20
|
26854620
|
25
|
85260
|
30
|
12540
|
35
|
1054
|
40
|
208
|
45
|
210
|
50
|
215
|
Hình 3.7. Kết quả khảo sát thời gian rửa sạch mẫu với nồng độ cao 100 ppm
Như vậy, thời gian rửa sạch mẫu cho mẫu có hàm lượng cao như 238U có nồng độ 100ppm là 40- 45 giây. Để đảm bảo kết quả phân tích thì thời gian rửa sạch mẫu được lựa chọn là 45 giây. Trường hợp mẫu phân tích trước có hàm lượng cao hơn 100ppm thì cần xem xét kết quả của mẫu tiếp theo.
-
Kết luận: Kết quả khảo sát các điều kiện phân tích tối ưu trên thiết
bị ICP-MS được trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Các điều kiện phân tích tối ưu trên thiết bị ICP-MS
Yếu tố
|
Giá trị lựa chọn
|
Yếu tố
|
Giá trị lựa chọn
|
Tốc độ khí cho bộ sol hoá mẫu
|
0,5 L/phút
|
Tốc độ khí mang Ar
|
15-20 L/phút
|
Công suất máy phát cao tần
|
1000 W
|
Tốc độ bơm mẫu
|
2- 3 mL/phút
|
Thời gian phân tích mẫu
|
5-7 giây (nồng độ thấp)
40 giây (nồng độ cao)
|
Thế điều khiển thấu kính điện tử - ion
|
7,2 V
|
Thời gian rửa sạch mẫu
|
45 giây
|
Sử dụng bộ hóa hơi mẫu bằng sóng siêu âm USN
|
3.2. Nghiên cứu phân hủy mẫu
3.2.1. Nghiên cứu hỗn hợp chất phân hủy mẫu sữa
Phá mẫu hệ hở
Với mẫu sữa bột: Cân 0,2 gam mẫu trên cân phân tích có độ chính xác ± 0,0001 gam, cho vào ống nghiệm Duran loại 30 mL, thêm vào mẫu 3 mL axit HNO3 đặc, hỗn hợp HNO3 và HCl (tỷ lệ 2:1), hỗn hợp HNO3 và H2O2 (tỷ lệ 2:1), sau đó không thêm và thêm chuẩn với hai mức là 25L dung dịch chuẩn hỗn hợp (Pb 2 ppm, Cd 0,5 ppm, Zn 100 ppm) và 100 L dung dịch chuẩn hỗn hợp (Pb 2 ppm, Cd 0,5 ppm, Zn 100 ppm) ngâm qua đêm, sau đó đem đun cách cát từ 4 – 6 tiếng đến khi còn khoảng 1mL dung dich mẫu, để nguội đem định mức đến vạch định mức 20 mL bằng nước cất siêu sạch.
Với mẫu sữa nước: Lấy 3 mL mẫu cho vào ống nghiệm Duran loại 30 mL, thêm vào mẫu 3mL axit HNO3 đặc, hỗn hợp HNO3 và HCl (tỷ lệ 2:1), hỗn hợp HNO3 và H2O2 (tỷ lệ 2:1), sau đó không thêm và thêm chuẩn với hai mức là 25L dung dịch chuẩn hỗn hợp (Pb 2 ppm, Cd 0,5 ppm, Zn 100 ppm) và 100 L dung dịch chuẩn hỗn hợp (Pb 2 ppm, Cd 0,5 ppm, Zn 100 ppm) ngâm một ngày một đêm, sau đó đem đun cách cát từ 4 – 6 tiếng đến khi còn khoảng 1mL dung dich mẫu, để nguội đem định mức đến vạch định mức 20 mL bằng nước cất siêu sạch.
Kết quả phân tích mẫu không thêm và mẫu thêm chuẩn với hai mức khác nhau cho thấy hiệu suất thu hồi với mỗi nguyên tố là khác nhau tuy nhiên tất cả các kết quả đều nằm trong khoảng cho phép từ 80 đến 118%, kết quả được trình bầy trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát các loại axit cho quá trình xử lí mẫu hệ hở
Mẫu
|
Axit
|
Nguyên tố
|
Lượng thêm
(ppb)
|
Lượng thu
được (ppb)
|
Hiệu suất
thu hồi H (%)
|
Sữa bột
|
HNO3
|
Pb
|
2,5
|
2,242
|
89,7
|
10
|
9,544
|
95,4
|
Cd
|
0,625
|
0,635
|
101,6
|
2,5
|
2,192
|
87,7
|
Zn
|
125
|
100,252
|
80,2
|
500
|
431,888
|
86,4
|
HNO3
HCl
(2:1)
|
Pb
|
2,5
|
2,347
|
93,9
|
10
|
11,3
|
113
|
Cd
|
0,625
|
0,623
|
99,7
|
2,5
|
2,646
|
105,8
|
Zn
|
125
|
103,627
|
82,9
|
500
|
495,252
|
99,05
|
HNO3
H2O2
(2:1)
|
Pb
|
2,5
|
2,352
|
94,1
|
10
|
10,824
|
108,2
|
Cd
|
0,625
|
0,663
|
106,1
|
2,5
|
2,902
|
116,1
|
Zn
|
125
|
118,76
|
95,01
|
500
|
485,249
|
97,05
|
Sữa nước
|
HNO3
|
Pb
|
2,5
|
2,368
|
94,7
|
10
|
9,365
|
93,6
|
Cd
|
0,625
|
0,574
|
91,8
|
2,5
|
2,344
|
93,8
|
Zn
|
125
|
135,236
|
108,2
|
500
|
505,05
|
101,01
|
HNO3
HCl
(2:1)
|
Pb
|
2,5
|
2,189
|
87,6
|
10
|
9,49
|
94,9
|
Cd
|
0,625
|
0,648
|
103,7
|
2,5
|
2,954
|
118,2
|
Zn
|
125
|
123,895
|
99,1
|
500
|
575,319
|
115,06
|
HNO3
H2O2
(2:1)
|
Pb
|
2,5
|
2,371
|
94,8
|
10
|
9,835
|
98,3
|
Cd
|
0,625
|
0,660
|
105,6
|
2,5
|
2,832
|
113,3
|
Zn
|
125
|
121,284
|
97,03
|
500
|
486,323
|
97,3
|
Bảng 3.6 cho thấy, phân hủy mẫu sử dụng hỗn hợp axit HNO3 và H2O2 cho hiệu suất thu hồi với các nguyên tố là tốt nhất từ 94 đến 116% đối với mẫu sữa bột và từ 95 đến 113% đối với mẫu sữa nước. Thực nghiệm quan sát thấy đây cũng là hỗn hợp phân hủy mẫu nhanh nhất.
Phá mẫu hệ kín
Cân 0,2 gam sữa bột hoặc lấy 10 mL sữa tươi vào các bình phân hủy mẫu của lò vi sóng SW-4 khác nhau, một nửa số mẫu thêm 25 L dung dịch chuẩn (Pb 2 ppm, Cd 1 ppm, Zn 100 ppm), một nửa số mẫu còn lại không thêm chuẩn. Từng cặp mẫu thêm chuẩn và không thêm chuẩn được thêm 5ml axit các loại axit HNO3, HCl, H3PO4, H2SO4, hỗn hợp HNO3 và HCl (tỷ lệ 1:3), hỗn hợp HNO3 và H2O2 (tỷ lệ 4:1), hỗn hợp HNO3 , H2SO4 và HF (tỷ lệ 4:1:1) và phân hủy trong lò vi sóng. Sau khi phân hủy mẫu được hòa tan và định mức tới 25 ml bằng nước cất và đem phân tích trên thiết bị ICP-MS. Tính toán hiệu suất thu hồi theo công thức.
H = [(Cthêm chuẩng/L– C không thêm chuẩn g/L)x Vmẫu định mức L]/mchuẩn thêm vào (g) x 100 (%)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |