GIÁo hội phật giáo việt nam học viện phật giáo việt nam tại tp. Hcm



tải về 380.88 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích380.88 Kb.
#31200
1   2   3   4

    1. Các nguyên tắc kiểm tra:

  • Kiểm tra phải được căn cứ trên kế hoạch hoạt động và căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra.

  • Công việc kiểm tra phải được thiết kế theo yêu cầu của nhà quản trị.

  • Kiểm tra phải được thực hiện tại những khâu trọng yếu và quan trọng.

  • Kiểm tra phải khách quan (tránh định kiến).

  • Kiểm tra phải phù hợp với không khí của tổ chức (đặc biệt là đặc điểm văn hóa).

  • Kiểm tra phải tiết kiệm.

  • Kiểm tra phải đưa đến hành động.

Ví dụ về một phương pháp kiểm tra (dùng tham khảo).

Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu

Người lập: Phó giám đốc Người duyệt: Giám đốc

Chuẩn mực kiểm tra: các kế hoạch. Ngày: 2 và 3 tháng 6/2009

STT

Bộ phận

được kiểm tra

Đại diện

Kiểm tra viên

Thời gian

Ghi chú

1

Ban lãnh đạo


Giám đốc

Ng văn A (T.nhóm)

Lê Thị B (T.viên)



8h – 11h

2/6/2009





2

Văn phòng

T. phòng

Ng Thị C (T.nhóm)

Hoàng văn D (T.viên)



14h – 17h

2/6/2009





2

Phòng hành chính

T. phòng

Ng Thị E (T.nhóm)

Trần Văn F (T.viên)



8h – 11h

3/6/2009





…….

………………………

………………

……………………..

……………..




Lưu ý khi lựa chọn kiểm tra viên thì yêu cầu quan trọng nhất là khả năng độc lập, có nghĩa là các kiểm tra viên phải ở bộ phận khác với bộ phận được kiểm tra. Ngoài ra, các kiểm tra viên còn phải có các phẩm chất như: có năng lực và kinh nghiệm trong công việc, có tinh thần hợp tác và sẵn sàng giúp đỡ mọi người, khách quan và không định kiến, có khả năng giao tiếp và truyền đạt.

Khi kế hoạch kiểm tra đã hoàn chỉnh và sau khi các nhóm kiểm tra đã được tổ chức, người phụ trách kiểm tra sẽ thông báo trước cho bộ phận được kiểm tra về thời gian, trưởng nhóm và các thành viên trong nhóm kiểm tra.



Tiến hành kiểm tra.

Kiểm tra phải dựa trên những bằng chứng khách quan. Những khẳng định không có căn cứ, dư luận, tin đồn... không được coi là bằng chứng khách quan. Khi phát hiện một vấn đề không thực hiện đúng kế hoạch, kiểm tra viên phải xem xét bằng chứng khách quan cùng với bên được kiểm tra để đạt được sự nhất trí chung. Nhiều trường hợp xảy ra sự không nhất trí. Trong trường hợp này kiểm tra viên phải sử dụng bằng chứng khách quan để chứng minh cho phát hiện của mình.



Báo cáo kiểm tra

Phải viết báo cáo kiểm tra trước khi kết thúc kiểm tra. Báo cáo kiểm tra thường chứa các nội dung liên quan đến cuộc kiểm tra. Để cho ngắn gọn, đồng nhất, báo cáo thường được lập dưới dạng biểu mẫu. Dưới dây là một mẫu tham khảo báo cáo kiểm tra.


BÁO CÁO KIỂM TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

Bộ phận được kiểm tra: Cơ quan X

Trưởng nhóm kiểm tra: NVX

Trưởng bộ phận được kiểm tra: LVC Kiểm tra viên: NVY

Phạm vi đánh giá: kế hoạch Ngày: 2/6/2009



TT


Điểm không hoàn thành kế hoạch (Đánh giá viên ghi)

Phân tích nguyên nhân

Hành động khắc phục (Bên được ĐG ghi)

Ngày

dự kiến hoàn tất (Bên được ĐG ghi)



Ngày

kiểm tra xác nhận (ĐG viên)



Ngày, ký tên (ĐG viên)

1

Chưa có bằng chứng cho thấy cơ quan X đã xây dựng cách thức sắp xếp hồ sơ cho từng loại hồ sơ

Chưa

mời được chuyên gia hướng dẫn



Mời sớm chuyên gia hướng dẫn

10/6/09

11/6/09

11/6/09

..

………………………………

…………………

…………………

……………….

………………

…………….

PHẦN II : CÁC VĂN BẢN THÔNG DỤNG



TRONG MỘT TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH


  1. Thể thức văn bản :

Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong một số loại văn bản nhất định.

    1. Quốc hiệu :

Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.

    1. Tên cơ quan ban hành văn bản :

Tên cơ quan ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan ban hành văn bản và tên của cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có). Tên của cơ quan ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ theo tên gọi chính thức, tên của cơ quan cấp trên trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ thông dụng như Giáo hội Phật giáo (GHPG). Ví dụ:


  GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

UBND TỈNH X

HỌC VIỆN PHẬT GIÁO….

HỘI KHUYẾN HỌC TỈNH




    1. Số, ký hiệu của văn bản:

      • Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản do cơ quan ban hành trong một năm. Số của văn bản được ghi bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

      • Ký hiệu của văn bản bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản (trừ công văn) và chữ viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản.

Ví dụ: Quyết định của Học viện Phật giáo: Số: 09/QĐ-HVPG

    1. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản:

      • Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ quan đóng trụ sở.

      • Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ký ban hành. Lưu ý phải viết đầy đủ ngày... tháng... năm...; đối với những số chỉ ngày, tháng nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 ở trước.

    2. Trích yếu nội dung của văn bản:

Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.

    1. Nội dung văn bản:

Nội dung văn bản là nơi phản ánh các quy định được đặt ra; các vấn đề, sự việc… được trình bày. Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:

      • Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;

      • Các vấn đề, sự việc phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;

      • Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;

      • Dùng từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;

      • Không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;

      • Việc viết hoa được thực hiện theo quy tắc chính tả tiếng Việt;

      • Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, trích yếu nội dung văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trừ trường hợp đối với luật và pháp lệnh); trong các lần viện dẫn tiếp theo, có thể ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.

    1. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền:

      • Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:

        • Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan;

        • Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan;

        • Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan;

        • Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa uỷ quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan.

      • Chức vụ của người ký: Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức của người ký văn bản trong cơ quan; chỉ ghi chức danh như Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, phó tổng thư ký v.v.., không ghi lại tên cơ quan.

      • Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản. Trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác, trừ văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, trong những trường hợp cần thiết, có thể ghi thêm học hàm, học vị.

    2. Dấu của cơ quan:

Dấu trên văn bản được đóng trên chữ ký, lệch về phía trái và chiếm khoảng từ 1/3 đến ½ chữ ký.

    1. Nơi nhận:

Nơi nhận xác định những cơ quan và cá nhân nhận văn bản với mục đích và trách nhiệm cụ thể như để giám sát; xem xét, giải quyết; để thi hành; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.

Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan và cá nhân nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định.

Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên từng cơ quan, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung, ví dụ: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ….


    1. Dấu chỉ mức độ khẩn, mật:

      • Văn bản được xác định độ khẩn theo ba mức: hỏa tốc, thượng khẩn hoặc khẩn. Khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn, cơ quan hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết định. Dấu độ khẩn phải được khắc sẵn, mực dùng để đóng dấu độ khẩn dùng mực màu đỏ tươi.

      • Văn bản được xác định độ mật theo ba mức: tuyệt mật, tối mật hoặc mật. Nếu văn bản cần thu hồi thì đóng dấu thu hồi. Cách thực hiện như mức độ khẩn.

    2. Các thành phần thể thức khác:

      • Địa chỉ cơ quan, địa chỉ E-Mail, địa chỉ Website, số Tel, số Fax đối với công văn, công điện, giấy giới thiệu, giấy mời… để tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ;

      • Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như “xem xong trả lại”, “lưu hành nội bộ”… hoặc chỉ dẫn về dự thảo văn bản như “dự thảo” hay “dự thảo lần ...” có thể được đánh máy hoặc dùng con dấu khắc sẵn để đóng lên văn bản hoặc dự thảo văn bản;

      • Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành đối với những văn bản cần được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành;

      • Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về phụ lục đó. Phụ lục phải có tiêu đề; văn bản có từ hai phụ lục trở lên thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự;

      • Số trang: văn bản và phụ lục gồm nhiều trang thì từ trang thứ hai trở đi phải được đánh số thứ tự; số trang của phụ lục văn bản được đánh riêng, theo từng phụ lục.

  1. Kỹ thuật trình bày:

    1. Khổ giấy, kiểu trình bày và định lề trang văn bản:

    1. Khổ giấy:

Văn bản được trình bày trên giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm). Các loại văn bản như giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển có thể được trình bày trên giấy khổ A5 (148 mm x 210 mm) hoặc trên mẫu in sẵn.

    1. Kiểu trình bày:

Văn bản được trình bày theo chiều dài của trang giấy. Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng của trang giấy.

    1. Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4):

Lề trên: cách mép trên từ 20-25 mm;

Lề dưới: cách mép dưới từ 20-25 mm;

Lề trái: cách mép trái từ 30-35 mm;

Lề phải: cách mép phải từ 15-20 mm.




    1. Kỹ thuật trình bày các thành phần thể thức văn bản:

    1. Quốc hiệu: được trình bày tại ô số 1.

  • Dòng chữ trên: “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm.

  • Dòng chữ dưới: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch ngang nhỏ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.

    1. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản: được trình bày tại ô số 2.

  • Tên cơ quan cấp trên trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng.

  • Tên cơ quan ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.

    1. Số, ký hiệu của văn bản: được trình bày tại ô số 3.

Số được trình bày bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “số” có dấu hai chấm; giữa số, năm ban hành và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/); giữa các nhóm chữ viết tắt có dấu gạch nối không cách chữ (-). Ví dụ: Số: 33/2008/NQ-HVPG; Số: 15/QĐ-HVPG; Số: 23/BC-HVPG.

    1. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản: được trình bày tại ô số 4.

Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; sau địa danh có dấu phẩy.

Ví dụ: Nha Trang, ngày 05 tháng 02 năm 2008



    1. Tên loại và trích yếu nội dung văn bản:

  • Tên loại và trích yếu nội dung của các loại văn bản có ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản được đặt canh giữa (cân đối ở giữa dòng) bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 14 đến 15, kiểu chữ đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.

  • Trích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ viết tắt “V/v” (về việc) bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng.

    1. Nội dung văn bản: được trình bày tại ô số 6.

Phần nội dung được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng có thể lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên.

Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu phẩy.



 
 

 

 



 

 

 



 

 

 



 

 

 



 

 

 



 

 

 



 

 

 



 

 

 



 

 

 



 

 

 



2

3

5b

10a

10b

1

4

5a

9a

12

11

 

 

 



6

14





 

    1. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền:

  • Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ khác của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt “TM.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc “Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

  • Họ tên của người ký văn bản và học hàm, học vị (nếu có) được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

  • Chữ ký của người có thẩm quyền được trình bày tại ô số 7c.

    1. Dấu của cơ quan: được trình bày tại ô số 8.

    2. Nơi nhận: được trình bày tại ô số 9a và 9b.

  • Phần nơi nhận tại ô 9a (chỉ áp dụng đối với công văn) được trình bày như sau:

    • Từ “kính gửi” và tên các cơ quan hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng;

    • Sau từ “kính gửi” có dấu hai chấm. Nếu công văn gửi cho hai cơ quan hoặc cá nhân trở lên thì tên mỗi cơ quan, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang, cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm.

  • Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn và các loại văn bản khác) được trình bày như sau:

    • Từ “nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng, sau đó có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;

    • Phần liệt kê các cơ quan và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang, cuối dòng có dấu chấm phẩy; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “lưu” sau đó có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn thư cơ quan), chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong những trường hợp cần thiết) được đặt trong ngoặc đơn, cuối cùng là dấu chấm.

    1. Dấu chỉ mức độ khẩn, mật:

  • Mẫu dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật) được đóng vào ô số 10a, dấu thu hồi được đóng vào ô số 11.

  • Dấu độ khẩn được đóng vào ô số 10b. Con dấu các độ khẩn có hình chữ nhật, trên đó, các từ “hoả tốc”, “thượng khẩn” hoặc “khẩn” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và được đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn, có kích thước tương ứng là 30mm x 8mm, 40mm x 8mm và 20mm x 8mm.

    1. Các thành phần thể thức khác:

  • Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành được trình bày tại ô số 11; các cụm từ “xem xong trả lại”, “lưu hành nội bộ” được trình bày cân đối trong một khung hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

  • Chỉ dẫn về dự thảo văn bản được trình bày tại ô số 12; từ “dự thảo” hoặc cụm từ “dự thảo lần ...” được trình bày trong một khung hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

  • Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành được trình bày tại ô số 13; ký hiệu bằng chữ in hoa, số lượng bản bằng chữ số, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng;

  • Địa chỉ cơ quan; địa chỉ E-Mail; địa chỉ trên mạng (Website); số điện thoại, số Fax được trình bày trên trang đầu của văn bản, tại ô số 14, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 11 đến 12, kiểu chữ đứng, dưới một đường kẻ nét liền kéo dài hết bề ngang của vùng trình bày văn bản;

  • Phụ lục văn bản: phụ lục kèm theo văn bản được trình bày trên các trang giấy riêng; từ “phụ lục” và số thứ tự của phụ lục (trường hợp có từ hai phụ lục trở lên) được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; tiêu đề (tên) của phụ lục được trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

  • Số trang của văn bản được trình bày tại chính giữa, trên đầu trang giấy (phần header) hoặc tại góc phải, ở cuối trang giấy (phần footer), cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.

PHỤ LỤC
  Mẫu 1. Nghị quyết (Hội đồng ….).

 


HỘI ĐỒNG ….

……….……

 

Số: /…../NQ-HĐ..



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

...... ...., ngày tháng năm 20....









 

NGHỊ QUYẾT

........................ (1) .............................






HỘI ĐỒNG .. ..(1)..

KHOÁ... KỲ HỌP THỨ...(nếu có)

  

Căn cứ ………………………………………………………………………;



Căn cứ ................................................ (2) .....................................................;

......................................................................................................................,



Каталог: application -> uploads -> Daotaotuxa -> Khoa2 -> Hoc%20Ky%204
Hoc%20Ky%204 -> BÀi nhập môN. I. Tính quy luật trong sự phát triển của tư TƯỞng triết họC
Khoa2 -> 僧 僧者,僧伽之省稱。意為和合眾。和有六種:一戒和同修。二見和同解。三身和同住。四利和同均。五口和無諍。六意和同悅。故此僧字,實佛弟子團體之名也。 phiêN ÂM: Tăng
Khoa2 -> Triết học chính trị XÃ HỘi phật giáo a. SƠ LƯỢc về triết học chính trị XÃ HỘi khái niệm triết học
Khoa2 -> Triết học chính trị XÃ HỘi phật giáo a. SƠ LƯỢc về triết học chính trị XÃ HỘi khái niệm triết học
Khoa2 -> Bài 5: LỘ trình tu chứng & quả VỊ thanh văn củA ĐẠi chúng bộ VÀ ba chi pháI ĐẦu tiêN (21- 39)
Khoa2 -> Bài 10. Quan đIỂm căn bản của nhất thiết hữu bộ
Khoa2 -> BÀI 20. Quan đIỂm của kinh lưỢng bộ (sautrantika = thuyết chuyển chấp bộ)
Khoa2 -> Triết học tôn giáO
Khoa2 -> 恒轉如瀑流 阿羅漢位捨 4 Thứ nhất là a-lại-da
Hoc%20Ky%204 -> BÀI 4 : quan đIỂm về BỒ TÁt theo đẠi chúng bộ VÀ 3 BỘ phái chi nhánh (16 – 20)

tải về 380.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương