4.2. Tính toán nhu cầu cấp nước. 4.2.1. Tính toán chế độ cấp nước cho thủy sản.
a) Lựa chọn loại hình thủy sản nuôi.
Căn cứ điều kiện khí hậu, nguồn nước, các đặc điểm tự nhiên của vùng dự án, căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực tế nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua, những năm đầu chọn loại hình nuôi các loại cá truyền thống như: trắm cỏ, mè trắng, mè hoa, trôi, chép...
Nuôi cá truyền thống có nhiều ưu điểm như: Dễ nuôi, hầu hết nhân dân đã biết phương thức chăm sóc. Đặc biệt là các loại cá truyền thống thích nghi được với môi trường do được nuôi trong thời gian dài, ít bệnh dịch. Trong ao kết hợp nuôi được nhiều loại cá, vì vậy kéo dài thời gian thu hoạch và chủ động được thị trường tiêu thụ.
Khi toàn bộ các cơ sở hạ tầng được hoàn tất, các lớp tập huấn kỹ thuật nuôi cho bà con nông dân được kết thúc, lúc này toàn bộ các hộ trong vùng dự án đã biết kỹ thuật chăm sóc các loại thuỷ sản nước ngọt phục vụ cho xuất khẩu thì tiến hành chuyển dần toàn bộ sang nuôi trồng các loại thuỷ đặc sản như: cá rô phi đơn tính...Quy trình chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi như vậy sẽ tránh được rủi ro trong sản xuất và có thời gian chuẩn bị kiến thức, chuẩn bị thị trường tiêu thụ trước khi vào sản xuất đồng loạt.
Trong quá trình tính toán, dựa vào loại hình nuôi cá truyền thống để tính toán cấp nước.
b) Tính toán lượng nước cấp cho 1 ha ao nuôi.
Có 2 vụ chính là vụ Xuân và vụ Thu:
- Vụ Xuân thả cá giống lưu, sản xuất từ năm trước để cuối năm thu hoạch.
- Vụ Thu thường thả cá giống sản xuất trong năm, thu hoạch vào khoảng tháng 3-4 năm sau.
Thời gian thả cá vụ Xuân là tháng 2-3 dương lịch, thu hoạch vào tháng 8-9. Chọn thời gian bắt đầu cấp nước là đầu tháng 3, thu hoạch xong là cuối tháng 9. Thời gian thả cá vụ Thu là tháng 10 và thu hoạch vào tháng 2 năm sau.
Mực nước trong ao nuôi là: H= 1,5 ÷ 2 m. Chọn H=1,5m để tính toán. Trong thời gian nuôi cá phải tính đến lượng nước cần bổ sung do tổn thất thấm và bốc hơi.
Wbs = Wt + Wbh (mm/ngày).
Trong đó: Wt: Lượng nước tổn thất do thấm (mm/ngày).
Wbh: Lượng nước tổn thất do bốc hơi (mm/ngày).
-Tính Wt: Chọn kênh dẫn là kênh bê tông nên bỏ qua tổn thất do thấm trên kênh dẫn mà chỉ tính thấm cho phần diện tích ao. Thường lấy Wt= 35 mm/ngày.
Chọn Wt= 5 mm/ngày.
-Tính Wbh: Tính theo bốc hơi bình quân tháng ET0.
Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình tháng tại Hà Nội và Hà Đông (0C)
Tháng
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Hà Nội
|
16,2
|
18,1
|
20,1
|
23,8
|
27,2
|
28,6
|
28,9
|
28,2
|
27,2
|
24,5
|
21,3
|
18,1
|
Láng
|
15,4
|
17,1
|
20,2
|
23,7
|
27,0
|
28,6
|
28,7
|
28,0
|
26,9
|
24,3
|
20,6
|
17,2
|
-Tính ET0 theo phương pháp của Thornthwaite:
(mm/tháng).
Trong đó:
I – Chỉ số nhiệt năm của khu vực, I =
i- Chỉ số nhiệt tháng của khu vực,
t - Nhiệt độ bình quân tháng (0C)
a - Số mũ, khi I<80
khi I >80 với
Bảng 4.2: Tính toán lượng nước bổ sung trong thời gian nuôi.
Tháng
|
Số ngày
|
Nhiệt độ
(0C)
|
i
|
ET0
(mm/tháng)
|
Wbh
(mm/ngày)
|
Wth
(mm/ngày)
|
Wbs
(mm/ngày)
|
qbs
(l/s-ha)
|
I
|
31
|
15,4
|
5,50
|
1,88
|
0,061
|
2
|
2,061
|
0,24
|
II
|
28
|
17,1
|
6,43
|
2,77
|
0,099
|
2
|
2,099
|
0,24
|
III
|
31
|
20,2
|
8,28
|
5,11
|
0,165
|
2
|
2,165
|
0,25
|
IV
|
30
|
23,7
|
10,54
|
9,19
|
0,306
|
2
|
2,306
|
0,27
|
V
|
31
|
27,0
|
12,85
|
14,85
|
0,479
|
2
|
2,479
|
0,29
|
VI
|
30
|
28,6
|
14,02
|
18,35
|
0,612
|
2
|
2,612
|
0,30
|
VII
|
31
|
28,7
|
14,09
|
18,59
|
0,600
|
2
|
2,600
|
0,30
|
VIII
|
31
|
28,0
|
13,57
|
16,97
|
0,547
|
2
|
2,547
|
0,29
|
IX
|
30
|
26,9
|
12,77
|
14,64
|
0,488
|
2
|
2,488
|
0,29
|
X
|
31
|
24,3
|
10,95
|
10,08
|
0,325
|
2
|
2,325
|
0,27
|
XI
|
30
|
20,6
|
8,53
|
5,49
|
0,183
|
2
|
2,183
|
0,25
|
XII
|
31
|
17,2
|
6,49
|
2,83
|
0,910
|
2
|
2,910
|
0,24
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |