1.2. Tình hình dân sinh kinh tế. 1.2.1. Hiện trạng kinh tế xã hội xã Chuyên Mỹ
a. Dân số và lao động.
Theo thống kê cuối năm 2009, xã có dân số và lao động trong bảng sau:
Bảng 1.1 : Thống kê dân số và lao động.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số liệu
|
1
|
Dân số
|
Người
|
21205
|
2
|
Số hộ gia đình
|
Hộ
|
4785
|
3
|
Tổng số lao động
|
Người
|
11568
|
4
|
Tổng số lao động nữ
|
Người
|
5495
|
5
|
Mật độ dân số bình quân
|
Người/km2
|
485
|
6
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
1,4
|
7
|
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên
|
%
|
0,85
|
8
|
Số dân tộc kinh
|
Người
|
20050
|
9
|
Dân số theo đạo thiên chúa giáo
|
Người
|
1155
|
b. Tình hình kinh tế.
Theo báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết HĐND xã Chuyên Mỹ về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2009, tình hình kinh tế của xã như sau:
-
Tổng giá trị GDP cả năm: 220,55 tỷ đồng, đạt 106,1% kế hoạch
-
Tốc độ tăng trưởng GDP: 11,7%
-
Thu nhập bình quân đầu người: 11triệu đồng/năm
-
Bình quân lương thực đầu người: 348 kg/người/năm
-
Cơ cấu kinh tế: + Nông nghiệp : 28%
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp : 10%
+ Thương mại, dịch vụ : 62%
1.2.2. Hiện trạng sản xuất công, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
a. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp.
Trong báo cáo kinh tế, năm 2009 GDP của sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi là 61,754 tỷ đồng, đạt 106,2 % kế hoạch, tăng 12,5 % so với năm 2008.
Tổng diện tích cây lúa cả năm: 1175,16 ha.
-
Năng suất vụ chiêm đạt: 54,55 tạ/ha đạt 90,91% kế hoạch, vụ mùa đạt 55,1 tạ/ha, đạt 96,66% kế hoạch.
-
Tổng sản lượng: 6436 tấn, đạt 99% so với kế hoạch.
-
Tổng diện tích cây vụ Đông thực hiện là 350 ha.
Trong đó:
+ Cây đậu tương đã gieo trồng là 320 ha.
+ Rau, mầu các loại : 30 ha.
+ Trồng dâu nuôi tằm: Vận động các hộ có đất bờ, bãi, đất thung đồi duy trì ổn định diện tích trồng dâu nuôi tằm, nhằm tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập kinh tế hộ gia đình.
-
Tổng diện tích dâu nuôi tằm trong toàn xã: 27,4 ha.
-
Sản lượng kén đạt: 16 tạ/ha/năm (giá trị 37000 đ/kg)
-
Tổng giá trị: 1,622 tỷ đồng.
Về chăn nuôi: Hướng phát triển là chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị kinh tế cao như: Lợn hướng nạc, gà, vịt siêu trứng.
-
Đàn trâu, bò: 865 con, đạt 86,5% kế hoạch năm, tăng so với cùng kỳ năm 2008 là 10 con.
-
Đàn lợn: 16.342 con, đạt 86% kế hoạch năm, tăng so với cùng kỳ năm 2008 là 1142 con.
-
Đàn gia cầm: 45.500 con, đạt 75,8% kế hoạch năm, giảm so với cùng kỳ năm 2008 là 671 con.
-
Đàn dê: 1.050 con, đạt 87,5% kế hoạch năm, tăng so với cùng kỳ năm 2008 là 50 con.
-
Diện tích nuôi thả cá hai vụ : 200,03 ha.
b. Hiện trạng sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Theo báo cáo kinh tế của xã,trong năm 2009 tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề khác có tổng giá trị GDP là 22,055 tỷ đồng, đạt 106,6 % kế hoạch, tăng 47 % so với năm 2008.
Luôn được động viên khuyến khích phát triển các nghề như: Mộc, xây dựng, gò hàn, say xát, may đo, sản xuất và vận chuyển nguyên vật liệu,chế biến nông sản,các nghành thủ công truyền thống chủ yếu với quy mô vừa và nhỏ.
1.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và các công trình thủy lợi.
a. Xây dựng cơ bản – Giao thông – Thủy lợi.
Tổng số công trình đã triển khai xây dựng là 24 công trình, với số vốn đầu tư là 38.790.300.000 đồng, trong đó vốn thành phố hỗ trợ là 17.979.000.000 đồng, vốn ngân sách xã là 15.999.620.000 đồng, vốn nhân dân tự nguyện đóng góp 4.811.680.000 đồng. Trong đó đã có 10 công trình thi công xây dựng xong, đã nghiệm thu đưa vào sử dụng, còn lại 12 công trình đang tiếp tục thi công, ước đạt được 70% khối lượng xây lắp.
Xã Chuyên Mỹ có đường trục huyện chạy qua nối với tỉnh lộ 431 ở phía Bắc, có các tuyến đường liên thôn, xóm, các trục chính đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa khá thuận lợi cho đi lại và giao lưu hàng hóa. Tuy nhiên trong mùa lễ hội, tình trạng ách tắc giao thông vẫn là vấn đề lớn cần được tiếp tục quan tâm giải quyết trong kỳ quy hoạch.
Theo thống kê của xã năm 2009 , hệ thống giao thông được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.2 : Thống kê hệ thống giao thông xã Hương Sơn.
TT
|
Loại hình
|
Đơn vị
|
Đã có
|
Nhựa hóa,bê tông hóa
|
Nâng cấp
|
1
|
Đường trục liên xã qua địa phương
|
km
|
5,45
|
5,45
|
|
2
|
Đường liên thôn
|
km
|
14,63
|
14,63
|
|
3
|
Đường làng ngõ xóm
|
km
|
24,32
|
15
|
9,32
|
4
|
Đường trục nội đồng
|
km
|
43,93
|
6
|
37,93
|
b. Công tác quản lý điện.
Theo thống kê năm 2010, hiện trạng và kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống điện như sau:
- Tổng trạm : 13
- Tổng công suất : 4360 KVA
- Hệ thống đường dây: Cao thế là 10 km; Hạ thế là 42.379 km
Ban quản lý điện của xã đã làm tốt việc cung ứng điện cho nhân dân, đảm bảo an toàn, phục vụ 24/24 giờ/ngày, tạo điều kiện kịp thời việc phát triển sản xuất và kinh doanh, đảm bảo đúng giá nhà nước đã quy định theo TT05 26/02/09BTC. Từng bước hoàn thiện công tác quản lý điện theo các quy định của ngành điện
1.2.4. Các nhận xét, đánh giá.
Các khu dân cư trong xã quần tự thành làng, xóm, quan hệ dòng tộc và làng xóm mật thiết thể hiện nếp sống văn hoá. Mặc dù nơi đây có nhiều tôn giáo cùng sinh sống nhưng tình hình an ninh trật tự tốt, nhân dân hiền hoà đoàn kết, cần cù và chịu khó học hỏi.
Nghề nghiệp chính của dân dân là cấy lúa (chủ yếu là lúa cấy 1 vụ), ngoài ra nhân dân làm thêm các nghề phụ như: Mộc, xây dựng, gò hàn, xay xát, may đo, kinh doanh buôn bán nhỏ,… Thu nhập của người dân ở mức trung bình (11 triệu đồng/người/năm).Vì vậy nhân dân địa phương tha thiết sự qua tâm của Nhà nước đầu tư hạ tầng kỹ thuật cần thiết nhằm tận dụng triệt để tiềm năng vùng đất ngập nước nâng cao thu nhập và từng bước cải thiện đời sống.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |