Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang - Ngành : Kỹ thuật tài nguyên nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Thống kê dân số và lao động.
Bảng 1.2 : Thống kê hệ thống giao thông xã Hương Sơn.
Bảng 2.1. Thống kê hiện trạng kênh tưới tiêu
Bảng 2.2. Hiện trạng và kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương năm 2010
Bảng 3.1. Chỉ số môi trường nước cấp cho vùng dự án:
Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình tháng tại Hà Nội và Hà Đông (0C)
Bảng 4.2: Tính toán lượng nước bổ sung trong thời gian nuôi.
Bảng 4.3. Lưu lượng đầu kênh cấp 1- vùng 1.
Bảng 4.4. Lưu lượng kênh cấp 2- vùng 2.
Bảng 4.5. Lưu lượng đầu kênh cấp 1- vùng 2.
Bảng 4.6. Lưu lượng kênh cấp 2- vùng 3.
Bảng 4.7. Lưu lượng đầu kênh cấp 1- vùng 3.
Bảng 4.8. Lưu lượng kênh N3’ cấp trực tiếp cho ao.
Bảng 4.9. Mưa năm- trạm Đục Khê
Bảng 4.10. Lượng mưa năm thiết kế.
Bảng 4.11. Quan hệ Qp ~ t .
Bảng 4.12. Tính toán các chỉ tiêu thiết kế kênh chính
Bảng 4.13. Tính toán các chỉ tiêu thiết kế kênh cấp 2.
Bảng 4.14. Tính toán các chỉ tiêu thiết kế kênh cấp 1 – vùng 1.
Bảng 4.15. Tính toán các chỉ tiêu thiết kế kênh cấp 1 – vùng 2.
Bảng 4.16. Tính toán các chỉ tiêu thiết kế kênh cấp 1 – vùng 3.
Bảng 4.17. Tính toán cao trình đáy kênh và bờ kênh- kênh chính.
Bảng 4.18. Tính toán cao trình đáy kênh và bờ kênh- kênh cấp 1-vùng 1.
Bảng 4.19. Tính toán cao trình đáy kênh và bờ kênh- kênh cấp 1-vùng 2.
Bảng 4.20. Tính toán cao trình đáy kênh và bờ kênh- kênh cấp 1-vùng 3.
Bảng 6.1. Bảng tổng hợp khối lượng vật liệu xây dựng nhà máy trạm bơm cấp nước.
Bảng 6.2. Bảng tổng hợp khối lượng vật liệu xây dựng bể hút trạm bơm cấp nước.
Bảng 6.3. Bảng tổng hợp khối lượng vật liệu xây dựng bể xả trạm bơm cấp nước.
Bảng 6.4. Bảng tổng hợp khối lượng vật liệu xây dựng trạm bơm cấp nước.
Bảng 6.5. Tính toán khối lượng đào đắp kênh chính.
Bảng 6.6. Tính toán khối lượng đào đắp kênh nhánh- vùng 1.
Bảng 6.7. Tính toán khối lượng đào đắp kênh nhánh- vùng 2.
Bảng 6.8. Tính toán khối lượng đào đắp kênh nhánh- vùng 3.
Bảng 6.9. Tổng hợp khối lượng kênh.
Bảng 6.10. Bảng tính toán khối lượng cống lấy nước vào ao.
Bảng 6.11 : Bảng tính toán chi phí xây lắp trạm bơm.
Bảng 6.12 : Bảng tính toán chi phí xây dựng hệ thống kênh mương.
Bảng 6.13. Bảng tính toán chi phí xây dựng cống.
Bảng 6.14 : Bảng tính tổng chi phí dự án
Bảng 6.15. Thu nhập 1 ha.
Bảng 6.16. Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1.1. Điều kiện tự nhiên. 1.1.1. Vị trí địa lý
Chuyên Mỹ là một xã thuộc địa phận huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Xã là một xã ở phía Tây của huyện với tiềm năng rất lớn về các ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại. Chuyên Mỹ cách thị trấn Phú Xuyên 10km về phía Nam. Điều kiện giao lưu với các địa phương trong và ngoài huyện tương đối thuận lợi.
Xã Chuyên Mỹ có ranh giới hành chính như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Hoàng Long (huyện Mỹ Đức)
+ Phía Nam giáp xã Vân Từ
+ Phía Đông Bắc giáp sông Nhuệ, là ranh giới tự nhiên với huyện Ứng Hòa.
+ Phía Đông giáp huyện xã Tân Dân (Huyện Ứng Hòa)
+ Phía Tây giáp Huyện Ứng Hòa
Với vị trí địa lý này, xã Chuyên Mỹ có điều kiện để phát triển nền kinh tế đa dạng theo hướng tiểu thủ công nghiệp-dịch vụ thương mại-nuôi trồng thủy sản năng suất cao
1.1.2. Đặc điểm địa hình và địa mạo.
Xã Chuyên Mỹ có địa hình tương đối đơn giản so với các xã khác trong huyện. Phía Tây và phía Nam xã là vùng trũng có độ cao trung bình từ 200 – 400 m so với mặt biển. Có tiềm năng nuôi trồng thủy sản tốt.
Phía Bắc xã tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình 4 đến 6 m; đây là vùng tập trung dân cư và các hoạt động sản xuất nông nghiệp của xã hiện nay. Các khu vực tiếp giáp giữa vùng đồng bằng và vùng núi là vùng úng trũng lớn, có nhiều tiềm năng về du lịch và nuôi thả thủy sản.
1.1.3. Đặc điểm địa chất, đất đai.
Vùng dự án nằm dọc kênh A2-8có địa hình thấp trũng, hiện trạng trước khi xây
dựng trang trại là vùng lúa – sen – cá. Kênh A2-8chảy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam đi qua xã tạo thành 2 vùng diện tích độc lập, dân cư tập trung chủ yếu dọc đê
sông Nhuệ.
Vùng dự án bao gồm Đồng Đầm Dưới và Đồng Cơi, nằm phía Tây của sông Máng
Tám. Địa hình vùng dự án khá bằng phẳng, đất đai màu mỡ, hàm lượng chất dinh
dưỡng trong đất rất phù hợp cho nuôi trồng thuỷ sản
Đất đai trong khu vực chủ yếu là đất thịt, có chế độ thấm nước, nhiệt độ, không khí điều hòa thuận lợi cho các quá trình lý hóa xảy ra trong đất, thích hợp cho nhiều loại cây trồng nên rất tốt cho sản xuất nông nghiệp. Đồng thời còn có một phần lớn diện tích canh tác trong xã là đất sình lầy, glây hóa và tính chất hơi chua do vùng đất này ngập nước nhiều tháng trong năm. Vùng đất glây hóa này khó thoát nước, độ phì thuộc loại trung bình và khá nên mỗi năm chỉ trồng một vụ lúa. Dưới lớp bùn hiện tại là các lớp đất sét, thịt pha sét chống thấm tốt phù hợp với lớp địa chất đáy ao. Các lớp địa chất phía dưới có nhiều phức tạp nên cần phải khoan địa chất tại những vị trí công trình.
1.1.4. Đặc điểm khí tượng thủy văn.
Xã Chuyên Mỹ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một năm chia thành 4 mùa khá rõ nét với đặc trưng khí hậu chính như sau:
- Nhiệt độ không khí: Bình quân năm là 230C -240C, tổng nhiệt độ cả năm khoảng 86000C, hàng năm có 3 tháng (từ tháng XII năm trước đến tháng II năm sau) nhiệt độ giảm xuống dưới 200C, tháng I lạnh có nhiệt độ trung bình khoảng 160C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 5oC (tháng I năm 1955). Mùa hè, nhiệt độ trung bình từ tháng V đến tháng IX là: 250C, tháng VII nóng nhất có nhiệt độ trung bình trên dưới 290Ctrong năm nhiệt độ thấp nhất trung bình 13,60C (vào tháng 1). 33,20C
Bảng I-2: Nhiệt độ trung bình tháng, năm Đơn vị: oC
Tháng
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Hà Đông
|
15,7
|
16,2
|
19,8
|
23,5
|
26,8
|
28,5
|
29,1
|
28,3
|
27
|
24
|
20,8
|
17,4
|
23,1
|
Sơn Tây
|
15,9
|
17,1
|
19,9
|
23,6
|
27,1
|
28,6
|
28,8
|
28,2
|
27,1
|
24,6
|
21,1
|
17,6
|
23,3
|
Phú Xuyên
|
15,4
|
17,1
|
20,2
|
23,7
|
27
|
28,6
|
28,7
|
28
|
26,9
|
24,3
|
20,6
|
17,2
|
23,1
|
b- Độ ẩm
Độ ẩm trung bình năm khoảng 8385%. Ba tháng mùa Xuân là thời kỳ ẩm ướt nhất, độ ẩm bình quân tháng đạt 8890%, các tháng mùa Thu và đầu mùa Đông là thời kỳ khô lạnh, độ ẩm trung bình xuống tới dưới 80%, độ ẩm cao nhất năm có ngày lên tới 98% và thấp nhất có ngày tới 64%.
Bảng I-3: Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm Đơn vị: oC
Tháng
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Hà éông
|
85
|
85
|
88
|
89
|
86
|
84
|
82
|
86
|
86
|
84
|
81
|
80
|
85
|
Sơn Tây
|
83
|
85
|
87
|
87
|
84
|
83
|
83
|
85
|
85
|
83
|
81
|
81
|
84
|
Phú Xuyên
|
84
|
85
|
86
|
86
|
83
|
81
|
82
|
85
|
84
|
82
|
80
|
80
|
83
|
c- Bốc hơi
Theo số liệu thống kê của khu vực nhiều năm lượng bốc hơi bình quân đạt 1.000 mm. Các tháng đầu mùa mưa (V, VI, VII) lại là những tháng có lượng bốc hơi lớn nhất trong năm. Lượng bốc hơi trong tháng V đạt trên 100 mm, các tháng mùa Xuân (tháng II tháng IV) có lượng bốc hơi nhỏ nhất, là những tháng có mưa phùn và độ ẩm tương đối cao.
Bảng I-4: Nhiệt độ trung bình tháng, năm Đơn vị: 0C
Tháng
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Hà Đông
|
56.6
|
52.2
|
51.6
|
52.2
|
75.0
|
90.2
|
109.0
|
78.0
|
65.2
|
73.3
|
77.6
|
78.1
|
859.0
|
Sơn Tây
|
57.1
|
50.9
|
55.2
|
60.9
|
84.8
|
83.6
|
87.5
|
68.5
|
65.4
|
72.0
|
66.3
|
63.9
|
816.1
|
Phú Xuyên
|
57.8
|
55.3
|
64.8
|
73.3
|
100.3
|
105.0
|
105.3
|
80.5
|
79.4
|
85.9
|
77.3
|
73.6
|
958.5
|
d- Gió bão
Hướng gió thịnh hành trong mùa Hè là gió Nam, gió Đông Nam và mùa Đông thường có gió Bắc và gió Đông Bắc.
Tốc độ trung gió từ 2 3 m/s.
Từ tháng VIIXI là những tháng thường có bão hoặc áp thấp nhiệt đới, tốc độ gió bão lớn nhất đạt cấp 10 đến cấp 11 (khoảng từ 3040 m/s).
Bảng I-5: Tốc độ gió trung bình tháng, năm Đơn vị: m/s
Tháng
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Hà Đông
|
1,7
|
1,9
|
1,9
|
1,9
|
1,8
|
1,6
|
1,8
|
1,4
|
1,4
|
1,4
|
1,4
|
1,6
|
1,6
|
Sơn Tây
|
1,8
|
2,1
|
2,2
|
2,3
|
2,0
|
1,8
|
1,9
|
1,6
|
1,6
|
1,5
|
1,5
|
1,6
|
1,8
|
Phú Xuyên
|
1,7
|
2,0
|
2,1
|
2,2
|
2,0
|
1,8
|
1,8
|
1,5
|
1,6
|
1,5
|
1,3
|
1,4
|
1,7
|
e- Mưa và phân bố mưa
- Lượng mưa bình quân năm của khu vực theo số liệu thống kê là: 1.821,7 mm
Lượng mưa hàng năm do ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên phân bố không đều và được chia làm 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng VX hàng năm thường có lượng mưa lớn. Theo thống kê trong 27 năm, lượng mưa trong mùa mưa trung bình chiếm 82% tổng lượng mưa của cả năm. Trong mùa mưa lượng mưa tập trung chủ yếu vào 3 tháng VII, VIII, IX theo thống kê trong 3 tháng này có lượng mưa chiếm tới 78% tổng lượng mưa năm. Số ngày mưa trong mùa mưa trung bình từ 7585 ngày. Đây là điều kiện bất lợi cho việc sản xuất vụ mùa.
- Mùa kiệt thường khô hanh, mưa ít, lượng mưa trung bình mùa kiệt chỉ chiếm khoảng 18% lượng mưa trung bình nhiều năm. Số ngày mưa trong mùa kiệt trung bình từ 5460 ngày.
Bảng I-6: Lượng mưa trung bình tháng, năm Đơn vị: mm
Tháng
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Hà Đông
|
20.1
|
23.2
|
32.0
|
81.6
|
158.1
|
226.8
|
234.5
|
270.4
|
241.1
|
143.5
|
71.9
|
17.5
|
1520.7
|
Sơn Tây
|
19.9
|
25.0
|
34.5
|
104.2
|
222.0
|
262.8
|
315.7
|
335.2
|
271.9
|
170.1
|
59.9
|
17.8
|
1839.0
|
Phú Xuyên
|
28.6`
|
29.3
|
35.7
|
112.8
|
307.1
|
305.4
|
370.6
|
382.2
|
308.0
|
228.8
|
64.9
|
15.4
|
2188.8
|
+ Sương muối hầu như không có; mưa đá ít khi xảy ra. Thông thường cứ 10 năm mới quan sát thấy mưa đá 1 lần.
1.1.5. Đặc điểm nguồn nước và hệ thống sông, kênh xã Chuyên Mỹ.
Xã Chuyên Mỹ nằm trong hệ thống sông Nhuệ và kênh A2-8 chảy qua. Đây là tuyến
sông nội địa nên việc dao động mực nước phục thuộc vào mưa tại xã, , hai sông này là
sông nội địa được tiếp nước từ sông Hồng. Hai sông này có nhiệm vụ chính là tiêu và
tưới cho toàn bộ vùng diện tích dọc hai bên bờ sông. Chế độ thuỷ văn hai sông này
phụ thuộc vào chế độ đóng mở cống đầu mối tiếp nước từ sông Nhuệ.
* Thuỷ văn nguồn nước mặt
Phú Xuyên chỉ có hai sông Nhuệ và kênh A2-8 chảy qua mang nhiều phù sa, bồi
đắp nhiều màu mỡ cho sản xuất nông nghiệp cũng như nuôi trồng thuỷ sản. Về mùa
mưa mực nước sông thường dâng cao hơn nước trong đồng gây úng lụt cục bộ ở các
vùng đất trũng.
Nguồn cung cấp nước và nhận nước tiêu cho vùng dự án là kênh A2-8, là một con sông nội địa nên chế độ dòng chảy rất phụ thuộc vào chế độ mưa, dòng chảy tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Đối với dự án này việc lấy nước thường diễn ra hai lần chính trong năm trước khi thả cá giống, thời gian cấp nước thường trùng với thời gian cấp nước phục vụ cấy vụ chiêm và vụ mùa. Lúc này kênh A2-8 được cung cấp nước từ sông Hồng, hàm lượng chất dinh dưỡng nước sông Hồng tương đối tốt. Trước khi cấp vào các ao nuôi cần được sơ lắng diệt tạp tại ao sử lý nước cấp.
* Nguồn nước ngầm
Nước ngầm có trữ lượng khá lớn, dao động mực nước ngầm nhỏ có khả năng khai thác phục vụ cho sản xuất và đời sống. Xong một số nơi nguồn nước ngầm còn có hàm lượng muối ở mức trung bình, cần xử lý sơ trước khi sử dụng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |