Nghèo đói. (bản đồ và mô tả)
Dân tộc: Trong 8 tỉnh, hầu hết người dân sống dọc theo bờ biển là người Kinh (hơn 90%) bao gồm những cặp vợ chồng có thể là đồng bào dân tộc thiểu số. Phần còn lại là người dân tộc thiểu số như Tày, Thái, Mường, Khmer, Hoa, Nùng, Mông, Dao, Thổ, Dáy, vv. Hầu hết các dân tộc thiểu số sống ở khu vực miền núi của các tỉnh. Bảng A1.1 trình bày thành phần dân tộc của 8 tỉnh.
Bảng A1.1. Thành phần dân tộc trong 8 tỉnh dự án (người)
Tỉnh
|
Tổng dân số
|
Tổng DTTS
|
% DTTS
|
Dân tộc chính
|
Khác
|
Tay
|
Thai
|
Dao
|
Quảng Ninh
|
1.200.300
|
69.874
|
5,82%
|
3.501
|
450
|
59.156
|
6.767
|
Hải Phòng
|
1.963.300
|
3.204
|
0,16%
|
1.050
|
243
|
65
|
1.846
|
Thanh Hóa
|
3.514.200
|
601.074
|
17,10%
|
795
|
225.336
|
5.465
|
369.478
|
Nghệ An
|
3.063.900
|
349.705
|
11,41%
|
744
|
259.132
|
39
|
89.790
|
Hà Tĩnh
|
1.261.300
|
1.529
|
0,12%
|
280
|
500
|
84
|
665
|
Quảng Bình
|
872.900
|
630
|
0,07%
|
81
|
332
|
4
|
213
|
Quảng Trị
|
619.900
|
335
|
0,05%
|
42
|
79
|
2
|
212
|
Thừa Thiên Huế
|
1.140.700
|
1.556
|
0,14%
|
145
|
577
|
9
|
825
|
Nguồn: Viện Dân tộc học, Hoạc viện Xã hội và Khoa học, 2014
|
A1.2 Tình hình môi trường
Rừng ven biển: Khu vực dự án nằm trong vùng sinh thái được gọi là rừng mưa nhiệt đới đất thấp và sử dụng đất chủ yếu là nông nghiệp, rừng ngập mặn, đất ngập nước, rừng trồng sản xuất, và định cư. Số liệu sử dụng đất hiện nay cho thấy rằng trong các tỉnh dự án, diện tích đất lâm nghiệp là trên 50% trong tổng số sử dụng đất nói chung trừ thành phố Hải Phòng nơi có đất lâm nghiệp chỉ chiếm 20%. Dường như có sẵn diện tích đất lớn để trồng rừng, làm giàu rừng. Tại các tỉnh dự án, đất rừng ngập mặn là khoảng 24.038 ha bao gồm 88% (21.146 ha) rừng phòng hộ, 1% (274 ha) rừng đặc dụng (RĐD); 2% (418 ha) rừng sản xuất; và 9% (2.200 ha) diện tích đất quy hoạch. Diện tích rừng trên đất cát là 28.354 ha, bao gồm 4 ha diện tích rừng đặc dụng; 10.384 ha diện tích rừng phòng hộ; 9.665 ha diện tích rừng sản xuất; và 8.301 ha diện tích đất đã quy hoạch. Các hoạt động trồng rừng đang được thực hiện ở các tỉnh và địa phương, hầu hết là các loài bản địa bao gồm cả rừng tre, trong khi có một số thay đổi trong việc chuyển đổi trồng cây lấy gỗ nhỏ thành trồng rừng gỗ lớn. Tuy nhiên, các hoạt động trồng rừng vẫn bị thiếu hụt ngân sách và gặp khó khăn trong việc quản lý giống và đã có một số hướng dẫn/tiêu chuẩn được xây dựng.
Bản đồ hiện trạng rừng của khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |