Dự thảo Tháng 1/2017 CÁc từ viết tắT


Dịch vụ giải quyết khiếu nại của WB (GRS)



tải về 4.02 Mb.
trang8/21
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích4.02 Mb.
#35603
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   21

Dịch vụ giải quyết khiếu nại của WB (GRS)


      1. Dịch vụ giải quyết khiếu nại của WB: Cộng đồng và cá nhân cho rằng họ đang bị ảnh hưởng bởi dự án do WB tài trợ có thể gửi đơn khiếu nại đến cơ quan giải quyết khiệu nại cấp dự án hoặc GRS. GRS đảm bảo rằng, các khiếu nại sẽ được xem xét kịp thời để giải quyết những vấn đề liên quan đến dự án. Cộng đồng, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án có thể gửi đơn khiếu nại đến Ban thanh tra độc lập của WB, trong đó, xác định xem thiệt hại có xảy ra hay không mà các thiệt hại này bắt nguồn từ việc không tuân thủ chính sách an toàn và thủ tục liên quan. Khiếu nại có thể được nộp bất cứ lúc nào và sau khi khiếu nại đã được nộp đến WB thì Quản lý của Ngân hàng sẽ trả lời khiếu nại này. Để biết thông tin về cách thức gửi đơn khiếu nại đến GRS, vui lòng truy cập www.worldbank.org/grs. Để biết thông tin về việc làm thế nào gửi đơn khiếu nại đến Ban Thanh tra của WB vui lòng truy cập www.inspectionpanel.org.
  1. THAM VẤN VÀ CÔNG BỐ KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI

    1. Tham vấn cộng đồng


      1. Trong chuẩn bị của ESMF, RPF và EMPF, một số cuộc họp và tham vấn đã được tiến hành với chính quyền địa phương, cộng đồng địa phương, bao gồm cả những người được nhóm bị ảnh hưởng bởi dự án, các tổ chức xã hội địa phương (hội nông dân, hội phụ nữ, ủy ban mặt trận tổ quốc, cựu chiến binh, vv ...) và các bên liên quan khác. Trước khi tham vấn, dự án cung cấp nhóm tham vấn các tài liệu có liên quan bằng tiếng Việt. Hội thảo tham vấn đã được tổ chức ở cấp xã, huyện và tỉnh trong tháng 8 và 9 năm 2016. tham gia hội thảo bao gồm các đại diện từ CPO, CPMU, PPMU và các tỉnh của dự án, huyện, và các chuyên gia tư vấn quốc tế và trong nước.

      2. Tất cả những người tham gia nhất trí với các hoạt động đề xuất, các tác động tiềm tàng dự kiến, và các biện pháp để xuất để giảm thiểu tác động tiêu cực. Các người tham gia cũng đề cập rằng dự án có thể mang lại lợi ích cho hầu hết cộng đồng địa phương nhờ việc tăng nguồn lợi thủy sản, hỗ trợ phát triển kinh tế của người dân địa phương, và tăng cường khả năng chống chọi với các cơn bão ảnh hưởng đến đê biển, vv,.. Giám đốc dự án cần đẩy nhanh việc chuẩn bị và thực hiện các hành động nghiêm túc để giảm thiểu tác động tiêu cực trong quá trình thực hiện dự án. Phụ lục 7 cung cấp một bản tóm tắt các cuộc họp tham vấn.
    1. Công bố công khai


      1. ESMF được dịch sang tiếng Việt, và cả tiếng Anh và tiếng Việt thì được công bố tại trang web của Bộ NN&PTNT. ESMF (tiếng Anh) cũng được trình cho WB vào 25 tháng 1 năm 2017 cho công bố công khai. Trong thời gian thực hiện dự án tất cả các ESMP, RAP và EMDP, bao gồm các báo cáo giám sát an toàn sẽ được thảo luận tại các trang web của dự án tại CPMU/CPO và các tỉnh dự án. Theo quy định của Điều 16 của Nghị định. 18/2015 / NĐ-CP, EIA và EPP sau khi được sự chấp thuận của cơ quan có theaamr quyền, sẽ được công bố tại các Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi các cuộc tham vấn cộng đồng đã được thực hiện để người dân có thể theo dõi và giám sát.

Phụ lục 1: Tình hình Kinh tế xã hội và môi trường
  1. Phụ lục này trình bày vắn tắt về tình hình môi trường và xã hội chung của khu vực dự án (A1.1), áp lực phát triển và các mối đe dọa (A1.2), sinh kế ven biển trong khu vực dự án (A1.3), quản lý rừng ven biển trong khu vực dự án (A1 0,4), và các vấn đề quản lý rừng ven biển được xác định trong quá trình chuẩn bị dự án (A1.5). Những thông tin này đã được sử dụng làm cơ sở để xây dựng các hướng dẫn về các biện pháp giảm nhẹ bảo vệ an toàn sẽ được thực hiện trong quá trình thực hiện Dự án (FMCRP).


A1.1 Tình hình kinh tế xã hội

Box A1.1 Các tỉnh dự án

Vùng dự án


QN

HP

TH

NA

HT


QB

QT

TTH


Dự án bao gồm 8 tỉnh và có thể được chia thành 3 khu vực:

KV1: khu vực miền núi ven biển ở phía đông bắc của tỉnh Quảng Ninh (QN) đến Hải Phòng (HP);

KV2: khu vực bắc trung bộ, vùng núi thấp/đồi và đồng bằng ven biển hẹp từ Thanh Hóa (TH), Nghệ An (NA) và Hà Tĩnh (HT);

KV3: vùng núi thấp/đồi và đồng bằng ven biển hẹp từ Quảng Bình (QB) đến Quảng Trị (QT), Thừa Thiên Huế (TTH).

Khu vực này có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với một phạm vi nhiệt độ và độ ẩm rộng thích hợp cho phát triển rừng ngập mặn (ở phía Bắc tỉnh Quảng Ninh, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế) và rừng ven biển khác. Khu vực này cũng chịu ảnh hưởng từ bão và áp thấp nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có 2,5 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào bờ biển của các tỉnh này, và Quảng Ninh là tỉnh có số lượng các cơn bão đổ bộ cao nhất trong quá khứ.



  1. Dân số và giới tính: Tổng dân số của tám tỉnh dự án trong năm 2015 là khoảng 14 triệu người, trong đó Thanh Hóa (3,1 triệu) và Nghệ An (3,5 triệu) là đông dân nhất. Mật độ dân số bình quân của các tỉnh này là 333 người/km2, trong đó Hải Phòng có mật độ cao nhất (1.285 người/km2) và Quảng Bình có mật độ thấp nhất (108 người/km2). Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm (2012 - 2015) là 0,75%, thấp hơn so với mức trung bình của quốc gia giai đoạn 2009-2015 (1,1%), và Hải Phòng là tỉnh có tỷ lệ cao nhất trong khi các tỉnh Hà Tĩnh và Thanh Hóa có tỷ lệ thấp nhất. Dữ liệu từ cuộc khảo sát (tháng 9 năm 2016) cho thấy phần lớn các hộ gia đình đều do đàn ông làm chủ hộ, ngoại trừ đối với một số hộ gia đình phụ nữ làm chủ hộ như mẹ đơn thân, ly hôn hay chồng chết. Ở vùng nông thôn ven biển, phụ nữ thường tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, đánh bắt cá, trong khi đàn ông tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp hoặc lao động thời vụ ở đô thị. Phụ nữ cũng đã tham gia vào các hoạt động xã hội nhiều hơn so với trước đây và được tham gia vào hai vai trò cùng một lúc và gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian và tiếp cận với các cơ hội.


  2. tải về 4.02 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương