DỰ Án phát triển cáC ĐÔ thị loại vừa tiểu dự Án thành phố phủ LÝ, TỈnh hà nam


Hạng mục xây dựng trường Lương Khánh Thiện



tải về 1.18 Mb.
trang8/17
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.18 Mb.
#18691
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   17

Hạng mục xây dựng trường Lương Khánh Thiện

  1. Giai đoạn GPMB


Tác động xã hội: Diện tích đất ảnh hưởng khi xây dựng trường THCS Lương Khánh Thiện là 1322 m2. Tuy nhiên, đây là do được xây dựng trên nền trường cũ nên không phải bồi thường về đất đai. Do đó tác động này là không đáng kể. Khuôn viên trường có hàng phượng (15 cây) đã trên bốn mươi năm. Hai cây phải tạm thời di chuyển trong quá trình xây dựng. Hai cây này sẽ được ươm và đặt gần trường. Khi quá trình xây dựng hoàn thành, chúng sẽ được trồng lại trong khuôn viên trường. Thêm vào đó, chín cây phượng mới sẽ được trồng trong trường.

Đối với học sinh của trường, trong thời gian trường xây dựng, nhà trường sẽ thuê địa điểm cho học sinh học nhờ trong khu vực phường Minh Khai.



Tác động tới công trình văn hóa: việc thực hiện xây dựng trường không gây ra các tác động về công trình văn hóa nào.

Những tác động về phá dỡ công trình là không đáng kể do công trình kiên cố tại khuôn viên trường hiện không còn nhiều.


      1. Giai đoạn xây dựng


Trường THCS Lương Khánh Thiện nằm trên đường Lê Lợi, liền kề với 2 trường mầm non và tiểu học Lương Khánh Thiện, phía sau trường giáp với đường kè dọc sông Châu Giang.

(i) Những tác động chung:

Trong quá trình xây dựng trường, các tác động chủ yếu phát snh là khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn, nước thải sinh hoạt của công nhân. Do quy môi thi công nhỏ, những tác động này chỉ ở mức độ thấp và có thể giảm thiểu nhờ biện pháp quản lý.



Khí thải:

Tổng khối lượng san nền khu vực dựa án là 372.54m3, bằng cát san lấp (ước tính khoảng 521 tấn) Lượng xe vận chuyển ước tính khoảng 105 chuyến (nếu sử dụng xe 5 tấn). Theo các tài liệu kỹ thuật, trong khoảng 10 km xe tiêu tốn khoảng 0,0025-0,003 tấn dầu. Như vậy khối lượng dầu tiêu tốn vào khoảng 0.2625 – 0.315 tấn cả đi về.

Hiện nay, Việt Nam chưa có số liệu tiêu chuẩn hoá về nguồn thải các chất ô nhiễm do các loại xe thải ra, do đó chúng tôi đã căn cứ vào tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) sử dụng phương pháp xác định nhanh nguồn thải theo “hệ số ô nhiễm không khí”, để tính toán lượng các chất ô nhiễm không khí do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và chất thải. Ước tính sơ bộ như sau:

Bảng 9. Khối lượng phát thải



Chất ô nhiễm

Hệ số ô nhiễm (kg chất khí thải/tấn dầu sử dụng)

Khối lượng phát thải (kg)

Bụi

4,3

1.13 -1.35

SO2

20S

5.2S-6.3S

NOx

55

14.4-17.3

CO

28

7.35-8.82

VOC

12

3.15-3.78

S: tỷ lệ % lưu huỳnh trong nhiên liệu ( chiếm khoảng 0,2-0,4%)

Lượng khí thải, bụi này phát sinh trong thời gian thi công tuy nhiên với khối lượng không lớn và có thể giảm thiểu bằng biện pháp quản lý.



Tiếng ồn:

Mức độ ô nhiễm tiếng ồn được dự báo như sau:

Sự lan truyền phát tán tiếng ồn được tính theo công thức:

Leq = E.L + 10log(U.E) – 20 log(D/D1) – 10 G log(D/D1) [1]



  • Trong đó: Leq: Tiếng ồn tại khoảng cách D

  • E.L: Tiếng ồn tại vị trí đo (khoảng cách D1 m từ nguồn thải)

  • G: Hệ số địa hình

  • D: Khoảng cách cần tính

  • D1: Khoảng cách đo điểm nguồn

  • U.F: Hệ số sử dụng hữu ích của động cơ.

Do hầu hết các động cơ đều được sử dụng một cách tối đa nên hệ số U.F = 1, và trong trường hợp xây dựng này, giả thiết không có các chướng ngại vật nên hệ số G = 0. Khi đó, sự lan truyền của tiếng ồn được tính theo công thức:

Leq = E.L – 20 log (D/D1)

Mức độ ôn nhiễm tiếng ồn từ các phương tiện thi công và vận chuyển:

Bảng 10. Mức ồn



TT

Tên động cơ, thiết bị

Tiếng ồn tại

15,24 m*


Lan truyền tiếng ồn (dB)

50 m

80 m

100 m

120 m

150 m

200 m

1

Máy ủi

85

74,68

70,60

68,66

67,08

65,14

62,64

2

Máy xúc

83

72,68

68,59

66,66

65,08

63,14

60,64

3

Xe tải

88

77,68

73,60

71,65

70,08

68,14

65,64

QCVN 26– 2010/BTNMT






















6h – 21h

70

70

70

70

70

70

70

21h – 6h

55

55

55

55

55

55

55

Nguồn: * The US Federal Transit Admistration (FTA). Transit Noise and Vibration Impact Assessment (Đánh giá tác động của tiếng ồn, rung từ giao thông). 2006

Theo tính toán, việc sử dụng xe tải vận chuyển vật liệu sẽ phát sinh tiếng ồn vượt so với quy chuẩn theo QCVN 26-2010/BTNMT. Đặc biệt, theo quy chuẩn về mức ồn cho phép đối với khu dân cư trong khoảng thời gian từ 21h-6h, thì việc sử dụng máy móc thi công trong khoảng thời gian này hầu hết đều phát sinh tiếng ồn vượt quy chuẩn trong phạm vi 200m. Khu vực thi công là khu vực đông dân cư, do đó trong quá trình thi công, nhà thầu cần hạn chế tối đa thời gian thi công ban đêm, đặc biệt không để tình trạng các xe vận chuyển chạy qua khu dân cư trong khoảng thời gian này.



Nước thải:

Dự kiến lượng nước sử dụng cho vệ sinh, sinh hoạt của công nhân tại công trường khoảng 45 lít/người/ngày (sử dụng lao động địa phương). Lưu lượng nước thải phát sinh khoảng 80% lưu lượng nước cấp. Với lượng công nhân làm việc tại công trường là 20 người thì lưu lượng nước thải sinh hoạt là: Q = (20 người x 45 lít/người/ngàyx0.8= 720 (l/ngày)

Tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân thi công dự án tạm tính như trên là i không lớn nên ảnh hưởng do nước thải sinh hoạt của công nhân thi công là ở mức THẤP và có thể giảm thiểu được

Chất thải rắn và chất thải nguy hại:

Có thể ước tính khối lượng rác thải sinh hoạt thải ra như sau: có khoảng 20 công nhân trên công trường, mỗi người thải khoảng 0,5kg rác thải sinh hoạt. Khối lượng rác thải sinh hoạt sẽ vào khoảng 10kg. Nhà thầu chuẩn bị thùng loại 200l trên công trường để thu gom riêng chất thải sinh hoạt, có thể thuê các tổ dịch vụ vệ sinh môi trường thu gom lượng chất thải này.

Chất thải nguy hại trên công trường chủ yếu là dầu mỡ , nhớt rò rỉ và dầu nhớt thải bỏ khi thay . Do quy mô và khối lượng thi công không nhiều, lượng chất thải này ước tính khoảng 5kg/tháng

(ii) Tác động đặc thù:

Khu vực thi công sát đường kè song Châu Giang nên lượng đất cát, rác thải có thể theo nước mưa cuốn trôi xuống sông. Tuy nhiên do quy mô thi công không lớn nên tác động này không đáng kể, mặt khác nó có thể được hạn chế bằng các biện pháp quản lý trên công trường.

Khu vực thi công tiếp giáp với hai trường tiểu học và mầm non nên trong quá trình thi công, vấn đề an toàn cho các em học sinh tại hai trường này cần phải được đặc biệt chú ý. Đây cũng là khu vực đông dân cư nên những nguy cơ về gây tai nạn cho người dân trong các hoạt động di chuyển dùng xe cơ giới trong quá trình xây dựng là có thể xảy ra.

Các tác động về giao thông do sự gia tăng phương tiện vận chuyển cũng cần lưu ý do đây là khu vực nội thị có mật độ giao thông cao, gần khu vực chợ và hai trường tiểu học, mầm non Lương Khánh Thiện.


      1. Giai đoạn vận hành


Nước thải:

Trường THCS Lương Khánh Thiện có khoảng 427 học sinh và đội ngũ giáo viên giảng dạy tại trường. Mỗi người ước tính sử dụng 80l nước một ngày, khối lượng nước thải bằng khoảng 80% khối lượng nước cấp. Lượng nước thải ước tính sẽ là 28,8 m3. Tuy nhiên, do học sinh chỉ học một buổi sáng/chiều tại trường, lượng nước thải có thể chỉ tính bằng 1/3, ước tính vào khoảng 9,6 m3



Chất thải khác:

Mỗi người trung bình phát sinh 0.5kg/ngày rác sinh hoạt. Khối lượng rác thải sinh hoạt vào khoảng 225kg/ngày. Tuy nhiên, do học sinh chỉ học một buổi sáng/chiều tại trường, lượng chất thải rắn sinh hoạt có thể chỉ giảm còn 1/3, ước tính vào khoảng 75kg/ngày.

Chất thải nguy hại: bóng đèn hỏng. Lượng chất thải này phát sinh không nhiều, ước tính khoảng 10kg/năm



    1. tải về 1.18 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương