CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập-Tự do-Hạnh phúc


B. THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 9, Hội đồng nhân dân TỈNH KHÓA XII



tải về 485.23 Kb.
trang3/6
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích485.23 Kb.
#16256
1   2   3   4   5   6

B. THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 9, Hội đồng nhân dân TỈNH KHÓA XII

Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo việc triển khai một số nội dung thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp 9:



1. Về lĩnh vực đầu tư phát triển

- Việc xử lý nợ đọng đối với các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh (chỉ đạo các chủ đầu tư đôn đốc và thực hiện quyết toán dứt điểm đối với các công trình đã hoàn thành; xây dựng lộ trình thanh toán nợ đọng trong xây dựng cơ bản đối với công trình đã hoàn thành, đã quyết toán thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh trong năm 2014, năm 2015);

Thực hiện Thông báo số 173/TB-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết luận của đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh-Trưởng Ban chỉ đạo Tăng cường điều hành ngân sách tỉnh năm 2012-2013 tại cuộc họp Ban chỉ đạo ngày 29/7/2013; Tiểu ban chỉ đạo Tăng cường điều hành chi ngân sách nhà nước đã có Kế hoạch số 76/KH-BCĐ ngày 06/8/2013; Thông báo số 78/TBCNSNN-KHĐT ngày 15/8/2013 đã thành lập 02 Tổ công tác tiến hành kiểm tra rà soát các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh từ ngày 17/9/2013 đến ngày 26/9/2013 và hiện đang hoàn thiện báo cáo Ban chỉ đạo Tăng cường điều hành ngân sách tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời đọng đối với các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.



- Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2014 cần ưu tiên đầu tư kênh mương cấp II và cấp III theo Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND; dành 30% vốn chương trình nông thôn mới cho các xã đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 07-NQ/TU.

Đối với việc thực hiện đầu tư kênh mương loại II và loại III:

+ Với kênh mương loại III: Nội dung này thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và trên địa bàn toàn tỉnh hiện còn khoảng 3.100km kênh mương chưa được kiên cố hóa; hàng năm Tỉnh vay vốn ưu đãi để hỗ trợ các địa phương thực hiện kiên cố hóa hệ thống kênh mương (năm 2013, vay vốn ưu đãi 50,0 tỷ đồng) theo mức quy định tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 18/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

+ Với kênh mương loại II: Thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh, hàng năm Tỉnh phân bổ vốn theo tính cấp thiết và theo đề nghị của các địa phương, các đơn vị quản lý thuỷ nông đối với từng dự án cụ thể; hiện trên địa bàn tỉnh còn khoảng 368 km chưa được kiên cố hóa. Năm 2014, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương rà soát theo thứ tự ưu tiên để có cơ sở thực hiện.

Về vấn đề tập trung đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn:

Để tập trung đầu tư phát triển sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các xã đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/5/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh đang chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các ngành, địa phương liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi Quyết định số 4159/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về tiêu chí và định mức phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Tỉnh thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012-2015 để có cơ sở triển khai thực hiện.



- Việc chỉ đạo lập dự án đầu tư sửa chữa lớn Đường tỉnh 326, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ưu tiên vốn đầu tư trong thời gian tới; bổ sung phương án bồi thường hỗ trợ đối với các hộ dân bị ảnh hưởng khi đầu tư dự án đường tránh phía Bắc Hạ Long, đoạn Vũ Oai-Quang Hanh.

+ Về Dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 326:

Tuyến đường tỉnh 326 có tổng chiều dài 43km đi qua địa bàn huyện Hoành Bồ và thành phố Cẩm Phả, được cải tạo nâng cấp từ năm 2004 bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Do thời gian đưa vào sử dụng đã lâu (gần 10 năm) nên đến nay nhiều đoạn bị hư hỏng nặng việc đảm bảo giao thông trên tuyến rất khó khăn.

Để thực hiện đầu tư cải tạo nâng cấp tuyến đường, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 102/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 "về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII" trong đó có nội dung: "Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo lập dự án đầu tư sửa chữa lớn Đường tỉnh 326, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ưu tiên vốn đầu tư trong thơi gian tới".

Tuy nhiên do mức vốn đầu tư dự kiến lớn (khoảng 80-100 tỷ đồng), theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ: Các dự án mới chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách (tối thiểu 35% so với tổng vốn đầu tư được duyệt đối với dự án nhóm C). Việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, trong điều kiện ngân sách tỉnh còn khó khăn, đang phải cân đối bố trí cho các công trình trọng điểm của tỉnh, dự án này chưa bố trí được vốn để thực hiện được trong giai đoạn hiện nay.

Tuy nhiên, để giải quyết kiến nghị cử tri trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Giao thông Vận tải:

- Lập dự đầu tư nâng cấp 02 đường tràn xung yếu nhất trên tuyến để đảm bảo giao thông, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Khẩn trương sửa chữa cục bộ mặt đường đảm bảo giao thông êm thuận với nguồn kinh phí được bố trí.

- Về việc lập dự án sửa chữa lớn: Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu về vốn để tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết số 102/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo quy định.



+ Về công tác giải phóng mặt bằng dự án Đường vành đai phía Bắc thành phố Hạ Long đoạn Vũ Oai-Quang Hanh.

Theo báo cáo của Sở Giao thông Vận tải, đối với phương án bồi thường hỗ trợ các hộ dân bị ảnh hưởng, đến thời điểm hiện nay những vướng mắc về giải phóng mặt bằng (tại thành phố Cẩm Phả) cơ bản được giải quyết. Sở Giao thông Vận tải sẽ tiếp tục phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Cẩm Phả giải quyết các kiến nghị (nếu có).



2. Lĩnh vực tài chính ngân sách

- Kết quả rà soát toàn bộ những dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh còn nợ đọng tiền sử dụng đất (Trong đó, cần phân biệt đối tượng được hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 và đối tượng phải kiên quyết thu hồi số tiền nợ đọng do đã được thu lợi từ thị trường bất động sản trước đây nhưng chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước).

+ Về kết quả rà soát dự án nợ tiền sử dụng đất:

Theo báo cáo của Cục Thuế-Cơ quan có trách nhiệm thông báo theo dõi và đôn đốc nộp tiền sử dụng đất, tổng số tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh còn phải đôn đốc thu nộp ngân sách nhà nước đến ngày 31/7/2013 là 867,453 tỷ đồng trên tổng số 33 dự án của 24 chủ đầu tư. (Riêng đối với dự án đấu giá đất Hòn Cặp Bè, theo số liệu của Cục thuế tổng số tiền đã nộp là 686,171 tỷ đồng nhưng số liệu do Sở Tài chính theo dõi và tổng hợp là 697,934 tỷ đồng do vậy theo Sở Tài chính số tiền sử dụng đất còn phải đôn đốc nộp là 73,823 tỷ đồng).

Trong đó:

1) 04 dự án đưa ra ngoài danh sách không theo dõi, đôn đốc nộp tiền sử dụng đất, do: Đã nộp đủ tiền đối với phần diện tích phải nộp tiền của dự án; thu hồi một phần dự án sau khi tính toán đã nộp đủ tiền sử dụng đất; điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất sau khi tính toán đã nộp đủ tiền sử dụng đất; Dự án sử dụng hình thức thuê đất.

2) Còn lại 29 dự án của 21 chủ đầu tư với tổng số tiền sử dụng đất đến hết thời điểm báo cáo ngày 26/9/2013 còn phải theo dõi, đôn đốc nộp Ngân sách Nhà nước là 806,922 tỷ đồng. Trong đó:

a) Dự án Đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu dân cư, tái định cư tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long do Công ty TNHH 1TV Việt Mỹ-Hạ Long làm chủ đầu tư đã có Quyết định giá đất nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa có Quyết định giao đất. Chủ đầu tư đề nghị trả lại dự án cho tỉnh, số tiền sử dụng đất theo dõi đôn đốc nộp của dự án là 47,664 tỷ đồng;

b) Dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu biệt thự, khách sạn tại khu vực đồi truyền hình Bãi Cháy do Chi nhánh Công ty Xây dựng công trình 507 tại Quảng Ninh làm chủ đầu tư, dự án đấu giá đất, Công ty đề nghị trả lại diện tích đất đã trúng đấu giá, số tiền sử dụng đất còn phải theo dõi đôn đốc nộp của dự án là 24,366 tỷ đồng.

Tổng số tiền sử dụng đất còn phải nộp của 02 dự án trên là 72,030 tỷ đồng.

Nếu loại trừ 02 dự án trên thì số tiền sử dụng đất còn phải nộp là 733,892 tỷ đồng.

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có văn bản số 519/UBND-TM3 ngày 29/01/2013 yêu cầu Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thời gian gia hạn nộp tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án.



+ Về tiếp tục triển khai các biện pháp đôn đốc thu nộp nợ đọng:

Tiểu ban chỉ đạo Thu ngân sách nhà nước tỉnh có Kế hoạch số 87/KH-TNSNN ngày 06/9/2013 và Sở Tài chính đã có quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh; theo đó, sẽ tiến hành kiểm tra đối với các chủ đầu tư còn nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, dự kiến hoàn thành vào giữa tháng 10/2013 và đề xuất biện pháp thu nợ đọng cụ thể áp dụng đối với từng dự án cho phù hợp.



- Việc ban hành Quyết định phân cấp cho các địa phương tiếp tục quản lý và thực hiện đôn đốc thu hồi nợ đọng tiền sử dụng đất.

Với thành phố Hạ Long (địa bàn có nhiều dự án còn nợ đọng nhất), Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2409/QĐ-UBND ngày 12/9/2013 giao cho Uỷ ban nhân dân thành phố Hạ Long chủ trì thực hiện việc đôn đốc thu nộp nợ đọng đối với 06 dự án, với số tiền còn nợ là 191,939 tỷ đồng và Tỉnh sẽ điều tiết 100% số thu nợ đọng cho ngân sách Thành phố đối với số thu do Thành phố chủ trì đôn đốc thu nộp đến 31/12/2013.

Trên cơ sở kết quả thực hiện của Uỷ ban nhân dân thành phố Hạ Long, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, tiếp tục phân cấp cho các địa phương khác quản lý và thực hiện đôn đốc thu hồi nợ đọng tiền sử dụng đất.

3. Lĩnh vực tài nguyên, môi trường

- Kết quả rà soát, chấn chỉnh công tác quản lý rừng, đất rừng theo Nghị quyết 64/NQ-HĐND ngày 11/7/2012.

+ Về rà soát, kiểm tra cụ thể việc sử dụng đất rừng của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có văn bản số 1543/UBND-NLN2 ngày 04/4/2013 và Thông báo số 147/TB-UBND chỉ đạo công tác kiểm tra rà soát tình hình quản lý đất rừng và diện tích đất rừng được thuê, được giao của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Kết quả cụ thể như sau:

Tổng diện tích rừng và đất rừng trên địa bàn tỉnh: 428.378,0 ha. Trong đó:

1) Diện tích đất lâm nghiệp đã giao, cho thuê đối với các tổ chức: 206.118 ha.

2) Diện tích đất rừng giao cho các hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng: 135.976,7 ha.

3) Diện tích đất lâm nghiệp nằm ngoài quy hoạch 3 loại rừng (chưa được đưa vào quy hoạch 3 loại rừng): 1.170,7 ha.

4) Diện tích chuyển đổi mục đích: 1.559 ha.

5) Diện tích đất rừng chưa được giao do các địa phương đang quản lý: 82.553,6 ha.

Việc làm rõ diện tích đất rừng chưa được giao do các địa phương quản lý bao gồm đất có khả năng trồng rừng, đất không có khả năng trồng rừng, đất dự trữ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, đặc biệt là diện tích đất có khả năng trồng rừng để giao cho người dân có nhu cầu thực sự về giao đất để trồng rừng đang được các địa phương tiến hành thực hiện.



(Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, hiện còn 10.427,5 ha đất rừng mà các hộ gia đình quản lý sử dụng nhưng chưa được giao. Còn diện tích đất rừng hiện đang tranh chấp giữa người dân với các công ty lâm nghiệp thì chưa có số liệu cụ thể, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và hiện Sở Tài nguyên và Môi trường đang chủ trì cùng các Công ty đang tiến hành rà soát ngoài thực địa đo vẽ bản đồ trên cơ sở bóc tách những phần diện tích chồng lấn giữa người dân và Công ty lâm nghiệp để có hướng xử lý, điều chỉnh lại ranh giới thuê đất, giao đất của các đơn vị; xét nguồn gốc thời điểm sử dụng đất của người dân để giao đất cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Hiện tại công việc đạt tiến độ khoảng 60%).

+ Về công tác điều chỉnh cục bộ quy hoạch 3 loại rừng bảo đảm phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tế đất rừng:

Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản số 3626/UBND-NLN2 ngày 30/7/2013 chỉ đạo rà soát điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh và hiện nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương rà soát và nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch cục bộ 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.



- Tình hình, kết quả thực hiện thu hồi đối với 10 dự án đầu tư mà Uỷ ban nhân dân tỉnh đã rà soát, có kết quả báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh

Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và Sở Tài nguyên và Môi trường đã kiểm tra, rà soát đất rừng của 10 doanh nghiệp để tiến hành thu hồi giao cho các hộ dân trồng rừng, sản xuất phát triển kinh tế hộ gia đình.

Kết quả, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo thu hồi trên 10.000 ha diện tích đất lâm nghiệp để giao cho các hộ dân phục vụ phát triển kinhh tế hộ gia đình, xóa đói giảm nghèo, đang hoàn thiện hồ sơ của 4 doanh nghiệp, dự kiến thu hồi trong năm 2013. Bên cạnh những doanh nghiệp tích cực hợp tác trong công tác thu hồi còn có những đơn vị thiếu hợp tác với cơ quan chức năng trong việc thu hồi đất.

Kết quả cụ thể:

- Đã hoàn thành thu hồi của 07 Doanh nghiệp (6.359 ha):

1) Công ty Lâm nghiệp Đông Triều: 111,6 ha;

2) Công ty Lâm nghiệp Tiên Yên: 3.200 ha.

3) Công ty Lâm nghiệp Hoành Bồ: 600 ha;

4) Công ty Cổ phần Chè Phương Đông: 180 ha;

5) Đoàn Kinh tế Quốc Phòng 327 Quân khu III: 250 ha;

6) Công ty Cổ phần Trang trại Thành Tín: 4.745 ha;

7) Công ty Cổ phần INOGREEN: 1.184 ha.

Với tổng diện tích đã thu hồi đến nay: 8.315,97ha, trong đó diện tích đã giao cho địa phương quản lý là: 8.071,07 ha; phần diện tích còn lại chưa giao cho địa phương quản lý là: 244,9 ha (Công ty CP Chè Đường Hoa: 177 ha; Công ty Cổ phần Chè Phương Đông: 67,9 ha) do còn phải thành lập hội đồng định giá để xác định phần còn lại của tiền sử dụng đất, thuê đất và tài sản đầu tư trên đất theo quy định tại Điều 35, Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Sau khi xác định xong phần thanh toán cho doanh nghiệp (nếu có phát sinh) sẽ giao cho địa phương quản lý.

- Đang rà soát lần cuối phần ranh giới và diện tích thu hồi (56,9 ha) của 02 doanh nghiệp:

1) Công ty Lâm nghiệp Bình Liêu: 39 ha;

2) Công ty Lâm nghiệp Vân Đồn: 17,9 ha;

- Đang xác định diện tích thu hồi của 01 doanh nghiệp: Công ty Lâm nghiệp Ba Chẽ.

Đến thời điểm hiện nay, tổng diện tích đã giao cho các địa phương quản lý là 91.624,13 ha; trong đó gồm: 8.071,07 ha diện tích đã thu hồi của các công ty. Hiện nay các địa phương đang tiến hành rà soát để xác định cụ thể diện tích có khả năng trồng rừng để lập phương án giao đất, giao rừng, thuê rừng cho nhân dân địa phương và cho người dân có nhu cầu thực sự sử dụng đất rừng theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 1015/UBND-NLN2 ngày 7/3/2013 và Thông báo kết luận số 147/TB-UBND ngày 11/7/2013. Đã có 02 địa phương: Hoành Bồ; Ba Chẽ đã phê duyệt xong phương án giao đất cho các hộ dân có nhu cầu sử dụng đất rừng và đang tiến hành triển khai giao ngoài thực địa; đến hết năm 2013 sẽ có báo caó cụ thể. Các địa phương khác đang tích cực triển khai thực hiện.

Tuy nhiên, công tác thu hồi đất lâm nghiệp theo chỉ đạo của Hội đồng nhân dân còn chậm. Nguyên nhân là do diện tích thu hồi lớn, địa hình phức tạp, đồi núi cao, phải đo vẽ lại bản đồ để phục vụ công tác thu hồi, lực lượng kiểm tra rà soát còn ít, nhiều đơn vị đã chủ động giao lại cho các hộ dân nên gây khó khăn trong việc thu hồi. Trong thời gian tới, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo các đơn vị chức năng khẩn trương rà soát và kiên quyết thu hồi theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Dành nguồn lực ngân sách phù hợp để hỗ trợ công tác đo vẽ bản đồ cho các địa phương để hoàn thành tiến độ cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất đất trên địa bàn, quyết tâm phấn đấu đến hết tháng 9/2013 hoàn thành theo Nghị quyết Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ (đạt trên 85%).

Theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành, nội dung hỗ trợ công tác đo vẽ bản đồ được cân đối từ nguồn chi thường xuyên. Uỷ ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương chủ động cân đối bố trí vốn hỗ trợ để thực hiện công tác đo vẽ bản đồ nhằm hoàn thành tiến độ cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất đất trên địa bàn theo Nghị quyết Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ (đạt trên 85%), Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, cân đối bố trí đầu năm 2014.



4. Về thực hiện quy hoạch cửa hàng xăng dầu trên địa bàn.

- Việc thực hiện Quy hoạch hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn đã được phê duyệt (giai đoạn 2010-2020) tại Quyết định 2913/QĐ-UBND ngày 27/9/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Ngày 23/9/2013, trên cơ sở tham mưu của Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có văn bản số 5058/UBND-TM1 chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố trong tỉnh: Thực hiện nghiêm Quy hoạch cửa hàng bán lẻ, kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020 được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2913/QĐ-UBND ngày 27/9/2010; Tiến hành rà soát, bố trí quỹ đất để đảm bảo công tác di chuyển các cửa hàng xăng dầu thuộc diện di chuyển tại địa phương theo đúng lộ trình. Thông tin đến các doanh nghiệp có cửa hàng trong diện di chuyển để đơn vị nắm bắt được các thông tin về quy hoạch và các địa điểm đầu tư cửa hàng xăng dầu mới. Đồng thời xử lý nghiêm những đơn vị không thực hiện đúng các quy định; Chỉ đạo các Doanh nghiệp sở hữu các cửa hàng kinh doanh xăng dầu buộc phải di chuyển theo Quyết định số 2913/QĐ-UBND phải thực hiện di chuyển theo đúng lộ trình, chủ động làm việc với các địa phương, khảo sát tìm địa điểm di chuyển phù hợp với quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu đã được phê duyệt.

Đồng thời, để Quy hoạch hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn, Uỷ ban nhân dân tỉnh có công văn số 4075/UBND-QH3 ngày 02/8/2013 yêu cầu Uỷ ban nhân dân các địa phương trong tỉnh chủ động tiến hành rà soát các địa điểm kinh doanh xăng dầu, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng của địa phương và các quy định về đầu tư xây dựng, kinh doanh xăng dầu, có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương chủ trì tổng hợp) xem xét điều chỉnh tổng thể Quy hoạch hệ thống cửa hàng bán lẻ, kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Việc công khai để nhân dân rõ thời gian dịch chuyển các cây xăng trong Quy hoạch phải di chuyển.

Ngày 09/9/2013, Uỷ ban nhân dân tỉnh có công văn số 4743/UBND-TM1 yêu cầu Sở Công Thương và các ngành chức năng, địa phương thực hiện nghiêm Quy hoạch cửa hàng bán lẻ, kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020 được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2913/QĐ-UBND ngày 27/9/2010; công bố công khai để nhân dân rõ thời gian, lộ trình di chuyển các cửa hàng xăng dầu. Tăng cường kiểm tra, rà soát, đôn đốc việc di chuyển các cửa hàng đảm bảo đúng lộ trình theo quy định và đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ đối với các cửa hàng xăng dầu; Việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh tổng thể quy hoạch hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu thực hiện theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại công văn số 4075/UBND-QH3.

Đối với các cửa hàng trong diện phải di chuyển, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu và Sở Công Thương đã công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương về lộ trình di chuyển đối với các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh, địa chỉ: http://www.quangninh.gov.vn/viVN/So/socongthuong, các địa phương phải công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của địa phương lộ trình di chuyển đối với các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn.

- Tăng cường rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc di chuyển các cây xăng đúng lộ trình thực hiện Quyết định 2913/QĐ-UBND và đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ đối với các cây xăng trên địa bàn tỉnh.

+ Thực hiện Quy hoạch hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn (giai đoạn 2010-2020) đã được phê duyệt tại Quyết định 2913/QĐ-UBND ngày 27/9/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 17 cửa hàng xăng dầu phải di chuyển, các cửa hàng này đã được xây dựng trước khi có Quy hoạch phát triển đô thị. Các cửa hàng phải di chuyển đa phần do vị trí nằm trong các dự án phát triển đô thị của địa phương, một số ít cửa hàng diện tích không đảm bảo theo quy định, một số cửa hàng xăng dầu trên vịnh Hạ Long không đảm bảo điều kiện về môi trường.

Các doanh nghiệp có cửa hàng xăng dầu thuộc diện phải di chuyển đã được thông báo để có lộ trình và tìm địa điểm di chuyển phù hợp với Quy hoạch. Đối với các cửa hàng xăng dầu thuộc diện di chuyển được ưu tiên lựa chọn các địa điểm theo Quy hoạch. Bên cạnh đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các ngành chức năng, địa phương liên quan thực hiện, tính đến thời điểm này, số cửa hàng đã di chuyển: 08 cửa hàng.

Đối với 09 cửa hàng tiếp tục phải di chuyển theo lộ trình, doanh nghiệp đã liên hệ với Ủy ban nhân dân các địa phương về địa điểm để di chuyển. Hầu hết các địa điểm dự kiến di chuyển đều nằm trên các tuyến đường quy hoạch mới của địa phương nên cần phải có thời gian để triển khai; trong khi đó còn một số cửa hàng chưa xác định được địa điểm phù hợp theo quy hoạch, nên chưa thể di chuyển ngay được, nếu phải di chuyển ngay sẽ ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn và ảnh hưởng đến đời sống, việc làm của người lao động, vì vậy cần phải có lộ trình để thực hiện (đến năm 2020).

+ Ngày 24/01/2013, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định số 250/QĐ-UBND về việc phân cấp ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định đầu tư các dự án xây dựng cửa hàng xăng dầu trên địa bàn theo Quy hoạch. Theo đó Ủy ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện di chuyển các cửa hàng xăng dầu đúng tiến độ đề ra, đồng thời tăng cường kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và các điều kiện trong kinh doanh xăng dầu.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập từ 01 đến 02 Đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh, kiểm tra đột xuất các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn toàn tỉnh. Bên cạnh đó các cơ quan chức năng thường xuyên phối hợp, chỉ đạo kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu nghiêm ngặt, nhằm đảm bảo không để xảy ra cháy nổ, bảo đảm chất lượng xăng dầu và đảm bảo chất lượng dịch vụ.

Đồng thời yêu cầu đối với các doanh nghiệp có các cửa hàng kinh doanh xăng dầu thuộc diện phải di chuyển cần chủ động làm việc với các địa phương, khảo sát tìm địa điểm di chuyển phù hợp với quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu đã được phê duyệt. Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, đặc biệt trong vận chuyển, bơm xả vào bể chứa... không được để các nguồn dễ gây cháy nổ gần khu vực cửa hàng (như vụ gây cháy ở Hà Nội là do doanh nghiệp để bếp than gần vị trí bơm xăng).

Hiện này, theo Quy hoạch, trên địa bàn thành phố Hạ Long chỉ còn 03 cửa hàng xăng dầu phải di chuyển (cửa hàng xăng dầu cột 5, cửa hàng xăng dầu số 108 và cửa hàng xăng dầu Hạ Long), riêng cửa hàng xăng dầu Loong Toòng đã dừng hoạt động.

Trên thực tế, nếu thực hiện di chuyển các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hạ Long do không phù hợp Quy hoạch thì sau năm 2015, trên địa bàn một số phường Hồng Hà, Hồng Hải… sẽ không có cửa hàng xăng dầu nào. Theo Quyết định số 2913/QĐ-UBND ngày 27/9/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Về việc phê duyệt Quy hoạch cửa hàng bán lẻ, kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020, thì khu vực này được quy hoạch 01 cửa hàng xăng dầu để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Theo Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 24/01/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định đầu tư các dự án xây dựng cửa hàng xăng dầu trên địa bàn theo Quy hoạch, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và Sở Công Thương đã trao đổi để Uỷ ban nhân dân thành phố Hạ Long chủ động xử lý nội dung theo thẩm quyền được giao.

Theo tinh thần chung, đối với các dự án đầu tư cửa hàng xăng dầu, việc thực hiện hình thức đấu thầu công khai để lựa chọn nhà đầu tư đối với các địa điểm bán lẻ xăng dầu đã có quy hoạch là phù hợp với các quy định hiện hành, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các địa phương thực hiện theo các quy định của Luật đấu thầu và Thông tư 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và đầu tư.



5. Một số lĩnh vực khác

- Việc xây dựng, đầu tư các điểm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung của các địa phương, việc di dời các điểm giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trong khu dân cư vào khu giết mổ tập trung để đảm bảo vệ sinh môi trường, kiểm soát thú y.

+ Về thực trạng các điểm giết mổ gia súc, gia cầm.

Trên địa bàn tỉnh hiện có 482 điểm nhỏ lẻ giết mổ gia súc, gia cầm do tư thương tự xây dựng, nằm rải rác trong khu dân cư của các huyện, thị xã, thành phố gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm, ô nhiểm môi trường.

Trước tình hình đó, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 phê duyệt quy hoạch Hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; theo đó, đến năm 2020, toàn tỉnh có 23 lò giết mổ tập trung gia súc, gia cầm đảm bảo kiểm soát được 80% lượng thịt tiêu dùng của nhân dân. Cụ thể: Hạ Long 04 lò; Cẩm Phả: 04 lò; Uông Bí: 02 lò; Móng Cái: 02 lò; các huyện còn lại mỗi huyện xây 01 lò. Cũng theo Quy hoạch thì giai đoạn 2006-2012 xây dựng 12 lò giết mổ, cụ thể: Hạ Long 04 lò; Uông Bí 02 lò; Cẩm Phả 04 lò; Móng Cái 01 lò; Đông Triều 01 lò. Sau năm 2012 tiếp tục xây dựng các lò mổ còn lại.

Cùng với việc ban hành Quy hoạch, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng lò giết mổ tại Quyết định số 4319/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 về khuyến khích đầu tư, xây mới cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến và chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung. Nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng, tháo gỡ khó khăn, tiếp tục kêu gọi các Doanh nghiệp đầu tư, ngày 06/12/2011 Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 3839/QĐ-UBND về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây mới cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015, theo đó hỗ trợ cơ sở hạ tầng mỗi lò mổ tập trung 5 tỷ đồng.

Đến nay đã có 06/14 địa phương (Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Quảng Yên, Hoành Bồ, Uông Bí) triển khai với 10/23 dự án đạt 43% số lượng dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý về mặt chủ trương, trong đó chỉ có 03 (dự án) lò giết mổ tập trung hoàn thành và đi vào hoạt động.

Các địa phương khác đã có chủ chương đồng ý của Tỉnh về xây dựng lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung nhưng đến nay chưa trình duyệt dự án để thuê đất, chưa thống nhất được vị trí xây dựng hoặc chủ dự án bỏ không làm.



+ Nguyên nhân và giải pháp thực hiện:

1) Nguyên nhân:

Không có quỹ đất sạch dẫn đến các nhà đầu tư mất nhiều thời gian, kinh phí lập và xin trình duyệt dự án. Tiến độ giao đất thực hiện các dự án xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung còn chậm.

Lĩnh vực giết mổ gia súc, gia cầm mang lại nhiều lợi ích cho xã hội nhưng lợi nhuận kinh tế thấp. Mặt khác, các chủ dự án còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, dẫn đến các doanh nghiệp khó khăn về vốn thực hiện dự án.

Các cơ sở đã đi vào hoạt động, nhưng không hết công suất do các lò giết mổ được quy hoạch nằm xa các chợ, thời gian vận chuyển kéo dài, gây hao hụt.



2) Giải pháp thực hiện.

Các ngành, các cấp và chính quyền địa phương tăng cường công tác tuyên truyền lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, có chính sách ưu đãi về giao đất, thuê đất, vay vốn, tiếp cận khoa học kỹ thuật, tập huấn tuyên truyền, mua sắm, nhập khẩu máy móc, dây truyền thiết bị.

Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, các địa phương cần ưu tiên bố trí địa điểm, quỹ đất sạch, hỗ trợ giải phóng mặt bằng nhằm thu hút các nhà đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.

Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng liên ngành trong công tác thanh, kiểm tra hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm động vật, xử lý nghiêm các cơ sở giết mổ, kinh doanh thực phẩm trái phép.

Xây dựng đề án quản lý các cơ sở giết gia súc, gia cầm tập trung nhằm tiến tới đóng cửa các cơ sở, điểm giết mổ nằm trong khu dân cư.



- Việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ một phần kinh phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giáo viên mầm non có thời gian công tác từ trước năm 1995 nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo Quyết định số 45/2011/QĐ-TTg ngày 18/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 28/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH để các địa phương thực hiện, đảm bảo đúng chế độ, chính sách và đối tượng theo quy định của nhà nước.

Hiện nay Liên bộ: Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 28/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 14/8/2012; theo đó, về đối tượng, mức hỗ trợ, thủ tục, hồ sơ, quy trình hỗ trợ, công tác xét duyệt, lập dự toán và thanh quyết toán đã được quy định và hướng dẫn rất đầy đủ.

Thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và ngày 30/8/2013, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản số 2548/SGDĐT-KHTC chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương, đơn vị cụ thể như sau:

+ Về đối tượng, mức hỗ trợ; thủ tục, hồ sơ, quy trình hỗ trợ, công tác xét duyệt, lập dự toán và thanh quyết toán được thực hiện theo quy định Thông tư số 28/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 14/8/2012 của Bộ Giáo dục Đào tạo , Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

+ Về nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ: Được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục bố trí giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố; riêng đối với năm 2013, trường hợp nguồn dự toán chi sự nghiệp giáo dục đã phân bổ hết hoặc không còn đủ để thực hiện, các địa phương được sử dụng nguồn dự phòng và các nguồn khác của ngân sách cấp huyện để thực hiện.


Каталог: vi-VN -> Lists
Lists -> THÔng tư CỦa bộ quốc phòng số 113/2009/tt-bqp ngàY 07 tháng 12 NĂM 2009
Lists -> THÔng tư Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 12/2007/NĐ-cp ngày 17 tháng 01 năm 2007 quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
Lists -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng ninh
Lists -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Lists -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO
Lists -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Lists -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Lists -> Ubnd tỉnh quảng ninh ban chỉ ĐẠo công tác y tế trưỜng họC
Lists -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Lists -> Số: 1216 /QĐ-snv cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 485.23 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương