CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam đỘc lập tự do hạnh phúc hồ SƠ YÊu cầu chào hàng cạnh tranh



tải về 1.84 Mb.
trang13/22
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1.84 Mb.
#28197
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   22

16.2 Bản vẽ thi công:


Nhà thầu sẽ phải nộp các bản vẽ thi công (nếu có yêu cầu) trên cơ sở bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt không chậm hơn 02 tuẩn trước khi khởi công phần việc công trình. Trong khi chuẩn bị bản vẽ thi công, Nhà thầu không được làm thay đổi thiết kế đã được phê duyệt, trừ những trường hợp đặc biệt. Bản vẽ thi công được nộp với số lượng 1 bản gốc và 4 bản sao. Sau khi chấp thuận, Chủ đầu tư; Bên Giám sát sẽ giữ lại bộ bản gốc và chuyển 02 bộ bản sao lại cho Nhà thầu.

16.3 Bản vẽ hoàn công:


Nhà thầu phải chuẩn bị các bản vẽ hoàn công đối với các hạng mục công việc đã được hoàn thành. Những bản vẽ này có thể được chuẩn bị từ những Bản vẽ thi công kết hợp với những thay đổi được phép đã thực hiện trong quá trình thi công, trên cơ sở đúng hiện trạng thi công. Hình thức của bản vẽ hoàn công theo các quy định hiện hành.

Trong vòng 30 ngày sau khi nhận được chứng chỉ nghiệm thu, Nhà thầu sẽ nộp cho Chủ đầu tư, bên Gíam sát một bộ gốc và 08 bộ sao các bản vẽ hoàn công mà bản vẽ này là bản vẽ đúng nhất và cập nhật mới nhất về công trình đã thi công trong thực tế.


16.4 Cao trình và mốc cao trình:


Nhà thầu phải chịu trách nhiệm thi công các công trình theo đúng các số liệu về cao trình. Mốc cao trình và các điểm tham chiếu khác tại vùng xung quanh công trường nếu không được miêu tả trong bản vẽ, thì Nhà thầu trình bổ sung các số liệu thích hợp khác lên Chủ đầu tư và Bên Gíam sát trước khi thi công công trình.

Nhà thầu phải bảo quản hồ sơ ghi chép cao độ của tất cả các mốc cao trình và phải trao một bản sao các hồ sơ cho Chủ đầu tư và Bên Giám sát. Những số liệu làm cao trình cho công trường phải là các số liệu được bên thuê sử dụng, số liệu đó phải liên quan đến cao độ của các mốc cao trình và phải được Chủ đầu tư và Bên Giám sát chấp thuận.


16.5 Công tác đất:


Tiêu chuẩn tham chiếu:

TCVN 4447-2012 Công tác đất, quy phạm thi công và nghiệm thu

TCVN 9631:2012 Công tác nền móng - Thi công và Nghiệm thu;

Phần chỉ dẫn này nêu rõ các yêu cầu về các hoạt động liên quan đến hoặc bao gồm nhưng không chỉ giới hạn trong các công việc sau:

- Dọn sạch khu vực công trường.

- Đào xúc.

- Lấp đất, đắp đất.

- Đào hố móng; hoàn thiện và gia cố mái.



16.5.1 Báo cáo phương pháp và các công tác chuẩn bị khác liên quan:

Các phương pháp sử dụng máy móc phục vụ thi công sẽ sử dụng và quy trình hoạt động dự định cho công việc của Nhà thầu phải được đệ trình lên Bên Gíam sát trong bản“ giải pháp thi công“ như đã được đề cập. Trong khi chưa nhận được bản phê duyệt hoặc ý kiến chính thức của Chủ đầu tư, Bên Gíam sát thì Nhà thầu không được phép đưa bất kỳ máy móc nào vào công trường để tiến hành công việc.



1. Công tác chuẩn bị

1.1 Công tác chuẩn bị phải tiến hành theo những quy định của quy phạm tổ chức thi công và tối thiểu là theo những yêu cầu dưới đây.



A.Giải phóng mặt bằng

1.2 Khi cấp đất xây dựng công trình phải tính cả những diện tích bãi lấy đất, bãi trữ đất, bãi thải, đường vận chuyển tạm thời, nơi đặt đường ống và đường dây điện và mặt bằng bể lắng nếu thi công bằng cơ giới thuỷ lực.

1.3 Trong phạm vi công trình trong giới hạn đất xây dựng nếu có những cây có ảnh hưởng đến an toàn của công trình và gây khó khăn cho thi công thì đều phải chặt hoặc dời đi nơi khác. Phải di chuyển các loại công trình, mồ mả, nhà cửa v.v... ra khỏi khu vực xây dựng công trình.

1.4 Phải đào hết gốc, rễ cây trong những trường hợp sau đây:



  • Trong giới hạn những hố nông (chiều sâu nhỏ hơn 0,5m) như móng nhỏ, hào, kênh mương ;

  • Trong giới hạn nền đường sắt có chiều cao đất đắp bất kì và nền đường bộ chiều cao đất đắp nhỏ hơn 1,5m;

  • Trong giới hạn nền móng đê, đập thuỷ lợi không kể chiều cao bao nhiêu hố đào, hốc cây cần lấp lạivà đầm kĩ từng lớp bằng cùng một loại đất;

  • Trong giới hạn đắp nền chỉều cao đất đắp nhỏ hơn 0,5m;

  • Trong giới hạn bãi chứa đất, bãi lấy đất và phần đất lấy từ hố móng cần dùng để đắp đất trở lại;

  • Trong giới hạn tuyến những ống ngầm có chiều rộng được xác định trong thiết kế tổ chức xây dựng.

1.5 Cho phép để lại cây trong những trường hợp sau: Trong giới hạn nền đường bộ chiều cao đất đắp lớn hơn 1,5m. Nếu nền đất đắp cao từ 1,5 đến 2m, gốc cây phải chặt sát mặt đất, nếu nền đất đắp cao hơn 2m, gốc cây có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên -Trong giới hạn đắp nền với chiều cao đất đắp lớn hơn 0,5m thì gốc cây có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên là 20.

1.6 Đối với những hố móng công trình, đường hào, kênh mương có chiều sâu lớn hơn 0,5m, việc đào gốc cây do thiết kế tổ chức xây dựng quy định tuỳ theo dạng và chủng loại máy được sử dụng để đào móng công trình.

1.7 Nên dùng các phương tiện cơ giới để đào gốc cây. Sau khi nhổ lên phải vận chuyển ngay gốc cây ra ngoài công trình để không làm trở ngại thi công.

Có thể dùng máy kéo, máy ủi, máy ủi có thiết bị đào gốc cây, máy xúc hệ thống tời đặc biệt dùng nhổ gốc cây có đường kính 50cm trở xuống.

Đối với gốc cây đường kính lớn hơn 50cm và loại gốc cây có bộ rễ phát triển rộng thì có thể nổ mìn để đào gốc.

Đá mồ côi quá cỡ so với loại máy được sử dụng (kể cả phương tiện vận chuyển) nằm trong giới hạn hố móng công trình phải loại bỏ trước khi tiến hành đào đất.



B. Công tác tiêu nước bề mặt và nước ngầm

    1. Trước khi đào đất hố móng phải xây dựng hệ thống tiêu nước, trước hết là tiêu nước bề mặt (nước mưa, nước ao, hồ, cống, rãnh vv...) ngăn không cho chảy vào hố móng công trình. Phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch vv... tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.

    2. Tiết diện và độ dốc tất cả những mương rãnh tiêu nước phải bảo đảm thoát nhanh lưu lượng nước mưa và các nguồn nước khác, bờ mương rãnh và bờ con trạch phải cao hơn mức nước tính toán là 0,1m trở lên.

    3. Tốc độ nước chảytrong hệ thống mương rãnh tiêu nước không được vượt quá tốc độ gây xói lở đối với từng loại đất.

    4. Độ dốc theo chiều nước chảycủa mương rãnh tiêu nước không được nhỏ hơn 0,003 (trường hợp đặc biệt 0,002. ở thềm sông và vùng đầm lầy, độ dốc có thể giảm xuống 0,001).

    5. Khi xây dựng hệ thống tiêu nước thi công, phải tuân theo những quy định sau đây.

  • Khoảng cách từ mép trên hố đào tới bờ mương thoát nước nằm trên sườn đồi núi (trong trường hợp không đắp bờ hoặc thải đất giữa chúng) là 5m trở lên đối với hố đào vĩnh viến và 3m trở lên đối với hố đào tạm thời;

  • Nếu phía trên mương thoát nước ở sườn đồi núi đòi hỏi phải đắp con trạch thì khoảng cách từ chân bờ con trạch tới bờ mương phải bằng từ 1m đến 5m tuỳ theo độ thấm của đất;

  • Khoảng cách giữa chân mái công trình đắp và bờ mương thoát nước không được nhỏ hơn 3m; Phải luôn luôn giữ mặt bằng khai thác đất có độ dốc để thoát nước: Dốc 0,005 theo chiều dọc và 0,02 theo chiều ngang.

    1. Nếu đường vận chuyển đất phải đắp cao dưới 2m thì rãnh thoát nước làm cả 2 phía dọc theo tuyến Nếu đắp cao hơn 2m và độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắt ngang đường nhỏ hơn 0,02 thì không cần đào rãnh thoát nước ở hai bên đường. Nếu độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắt ngang đường lớn hơn 0,04 thì rãnh thoát nước chỉ cần làm phía sườn cao của đường và phải làm cống thoát nước.

Kích thước, tiết diện và độ dốc của rãnh thoát nước phải theo đúng các quy phạm xây dựng các tuyến đường giao thông.

    1. Đất đào ở các rãnh thoát nước, mương dẫn dòng trên sườn đồi núi không nên đổ lên phía trên, mà phải đổ ở phía dưới tạo bờ con trạch theo tuyến mương rãnh.

Trong trường hợp rãnh thoát nước hoặc mương dẫn dòng nằm gần sát bờ mái dốc hố đào thì giữa chúng phải đắp bờ ngăn. Mái bờ ngăn phải nghiêng về phía mương rãnh với độ dốc từ 0,02 đến 0,04.

Nước từ hệ thống tiêu nước, từ bãi trữ đất và mỏ vật liệu thoát ra phải bảo đảm thoát nhanh, nhưng phải tránh xa những công trình sẵn có hoặc đâng xây dựng. Không được làm ngập úng, xói lở đất và công Nếu không có điều kiện dẫn nước tự chảy thì phải đặt chạm bơm tiêu nước.



    1. Khi đào hố móng nằm dưới mặt nước ngầm thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải đề ra biện pháp tiêu nước mặt kết hợp với tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên ngoài hố móng. Phải bố chí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động và trạm bơm tiêu nước cho từng giai đoạn thi công công trình. Trong bất cứ trường hợp nào, nhất thiết không để đọng nước và làm ngập hố móng.

Khi mực nước ngầm cao và lưulượng nước ngầm quá ớn phải hạ mực nước ngầm mới bảo đảm thi công bình thường thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải có phần thiết kế riêng cho công tác hạ mực nước ngầm cho từng hạng mục cụ thể nhằm bảo vệ sự toàn vẹn địa chất mặt móng.

    1. Khi thi công đất, ngoài lớp đất nằm dưới mức nước ngầm bị bão hoà nước, còn phải chú ý đến mức lớp đất ướt trên mức nước ngầm do hiện tượng mao dẫn. Chiều dầy lớp đất ướt phía trên mực nước ngầm cho trong bảng 1.

    2. Khi đào hào, kênh mương và hố móng các công trình dạng tuyến, nên bắt đầu đào từ phía thấp. Nếu hố móng gần sông ngòi, ao hồ, khi thi công, phải để bờ đất đủ rộng bảo đảm cho nước thấm vào ít nhất.

    3. Khi đào hố móng nằm dưới mặt nước ngầm thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải đề ra biện pháp tiêu nước mặt kết hợp với tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên ngoài hố móng. Phải bố chí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động và trạm bơm tiêu nước cho từng giai đoạn thi công công trình. Trong bất cứ trường hợp nào, nhất thiết không để đọng nước và làm ngập hố móng.

Khi mực nước ngầm cao và lưu lượng nước ngầm quá lớn phải hạ mực nước ngầm mới bảo đảm thi công bình thường thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải có phần thiết kế riêng cho công tác hạ mực nước ngầm cho từng hạng mục cụ thể nhằm bảo vệ sự toàn vẹn địa chất mặt móng.

    1. Khi thi công đất, ngoài lớp đất nằm dưới mức nước ngầm bị bão hoà nước, còn phải chú ý đến mức lớp đất ướt trên mức nước ngầm do hiện tượng mao dẫn. Chiều dầy lớp đất ướt phía trên mực nước ngầm cho trong bảng 1.

Bảng 1

Loại đất

Chiều dày lớp đất ướt nằm trên mực nước ngầm

Cát thô, cát hạt trung và cát hạt nhỏ

0.3

Cát mịn và đất cát pha

0.5

Đất pha sét, đất sét và hoàng thổ

0.1

    1. Khi đào hào, kênh mương và hố móng các công trình dạng tuyến, nên bắt đầu đào từ phỉa thấp. Nếu hố móng gần sông ngòi, ao hồ, khi thi công, phải để bờ đất đủ rộng bảo đảm cho nước thấm vào ít nhất.

Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình phải được bảo quản tốt đảm bảo hoạt động bình thường.

C. Định vị, dựng khuôn công trình

    1. Trước khi thi công phải tiến hành bàn giao cọc mốc và cọc tim. Sau khi bàn giao, đơn vị thi công phải đóng thêm những cọc phụ cần thiết cho việc thi công, nhất là ở những chỗ đặc biệt như thay đổi độ dốc, chỗ đường vòng, nơi tiếp giáp đào và đắp vv... những cọc mốc phải được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công, phải cố định bằng những cọc, mốc phụ và được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục lại những cọc mốc chính đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.

    2. Yêu cầu của công tác định vị, dựng khuôn là phải xác định được các vị trí, tim, trục công trình, chân mái đất đắp, mép -đỉnh mái đất đào, chân đống đất đổ, đường biên hố móng, mép mỏ vật liệu, chiều rộng các rãnh biên, rãnh đỉnh, các mặt cắt ngang của phần đào hoặc đắp vv... Đối với những công trình nhỏ, khuôn có thể dựng ngay tại thực địa theo hình cắt ngang tại những cọc mốc đã đóng.

    3. Phải sử dụng máy trắc đạc để định vị công trình và phải có bộ phận trắc đạc công trình thường trực ở công trường để theo dõi kiểm tra tim cọc mốc công trình trong quá trình thi công.

    4. Đối với những công trình đất đắp có đầm nén: đê điều, đập, nền công trình vv... khi định vị và dựng khuôn phải tính thêm chiều cao phòng lún của công trình theo tỉ lệ quy định trong thiết kế. Đối với những phần đất đắp không đầm nén, tỉ lệ phòng lún tính theo quy định (tính theo % của chiều cao) .

16.5.2 Cao độ đất đào và cao độ đất đắp:

Trước khi bắt đầu bất kỳ công việc đào xúc, đắp đất hay lấp đất, Nhà thầu phải khảo sát hiện trường đào xúc, đắp hay san lấp theo yêu cầu về phương pháp và phạm vi công việc. Các yêu cầu, biên bản về khảo sát sẽ phải được Chủ đầu tư và Bên Giám sát và Nhà thầu ký vào như là biên bản chính thức.

Biên bản này không được thay thế trừ khi các sửa đổi được Chủ đầu tư và Bên Giám sát và Nhà thầu ký xác nhận.

16.5.3 Phương pháp và phạm vi đào hố móng; hoàn thiện và gia cố mái:

3. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI ĐÀO HỐ MÓNG

Phạm vi mở rộng hố móng phải ở mức tối thiểu, theo đúng ý kiến của Chủ đầu tư và Bên Giám sát, các tiêu chuẩn về thi công hố móng, đường giới hạn, độ dốc, mặt cắt dọc; ngang đã được trình bày trong hồ sơ thiết kế.

Hố móng có thể sẽ phải gia cố bằng gỗ, ván khuôn, cọc... khi cần thiết nhằm đảm bảo hạn chế tối đa tác động đến vùng đất đá xung quanh, đảm bảo an toàn cho người, kết cấu tiếp giáp và công trình.

Không được phép đào hố móng có các mặt nghiêng trên các đường giao thông công cộng, vườn tư nhân hay trong giới hạn theo quy định (20-30m) của bất kỳ công trình xây dựng hay kết cấu nào khác - trừ trong những trường hợp bất khả kháng nhưng phải có biện pháp thi công đệ trình và phải được phê duyệt chấp thuận.



Yêu cầu về đào hào và đào hố móng có thể được thực hiện theo một số quy định sau:

    1. Đối với đất mềm, được phép đào hào và hố móng có vách đứng không cần gia cố, trong trường hợp không có công trình ngầm bên cạnh và ở trên mực nước theo quy định sau đây:

      Loại đất:

      Chiều sâu hố móng:

      Đất cát, đất lẫn sỏi sạn:

      Không quá 1,00m

      Đất cát pha:

      Không quá 1,25m

      Đất thịt và đất sét:

      Không quá 1,50m

      Đất thịt chắc và đất sét chắc:

      Không quá 2,00m

    2. Trong quá trình chuẩn bị thi công, Nhà thầu căn cứ vào hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt và các tài liệu kỹ thuật liên quan phải xác định cụ thể những trường hợp cần thiết phải gia cố tạm thời vách đứng của hào và hố móng, hay đào hố móng có mái dốc, tuỳ thuộc vào chiều sâu hố móng, tình hình địa chất công trình (loại đất, trạng thái tự nhiên của đất, mực nước ngầm vv...) tính chất tải trọng tạm thời trên mép hố móng và lưulượng nước thấm vào trong hố móng. Một bản thuyết trình chính thức, cụ thể, rõ ràng, chính xác về vấn đề này được đệ trình lên Chủ đầu tư và Bên Gíam sát trước khi triển khai thực hiện, và chỉ được thực hiện sau khi phương án đã được Chủ đầu tư và Bên Giám sát chấp thuận. Mọi sự thay đổi đều phải được chấp thuận trước khi tiến hành.

    3. Những vật liệu để gia cố tạm thời vách hào và hố móng lên làm theo kết cấu lắp ghép để có thể sử dụng quay vòng nhiều lần và có khả năng cơ giới hoá cao khi lắp đặt. Những tấm ván và chống đỡ bằng gỗ phải được sử dụng quay vòng ít nhất 5 lần. Khi đắp đất vào hố móng phải tháo gỡ những vật liệu gia cố tạm thời, chỉ được để lại khi điều kiện kĩ thuật không cho phép tháo gỡ những vật liệu gia cố.

    4. Trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải xác định điều kiện bảo vệ vành ngoài hố móng, chống nước ngầm và nước mặt. Tuỳ theo điều kiện địa chất công trình và thuỷ văn của toàn khu vực, phải lập bản vẽ thi công cho nhữngcông tác đặc biệt như lắp đặt hệ thống hạ mực nước ngầm, gia cố đất, đóng cọc bản thép...

    5. Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc hào và hố móng khi không cần gia cố, trong trường hợp nằm trên mực nước ngầm (kể cả phần chịu ảnh hưởng của mao dẫn) và trong trường hợp nằm dưới mực nước ngầm nhưng có hệ thống tiêu nước phải chọn theo chỉ dẫn ở bảng 8

Bảng 8

Loại đất

Độ dốc lớn nhất cho phép khi chiều sâu hố móng bằng (m)

1.5

3

5

Góc nghiêng của mái dốc

Tỉ lệ độ dốc

Góc nghiêng của mái dốc

Tỉ lệ độ dốc

Góc nghiêng của mái dốc

Tỉ lệ độ dốc

Đất mượn

Đất cát và cát cuội ẩm

Đất cát pha

Đất thịt


Đất sét

Hoàng thổ và những loại đất tương tự trong trang thái khô



56

63

76



90

90
90



1:0,67

1:0,5


1:0,25

1:0


1:0
1:0

45

45

56



63

76
63



1:1

1:1


1:0,67

1:0,5


1:0,25
1:0,5

38

45

50



53

63
63



1:1,25

1:1


1:0,85

1:0,75


1:0,5
1:0,5

Chú thích:

Nếu đất có nhiều lớp khác nhau thì độ dốc xác định theo loại đát yếu nhất. Đất mượn là loại đất nằm ở bãi thải đã trên 6 tháng không cần nén.

    1. Đối với những trường hợp hố móng sâu hơn 5m, hoặc sâu chưa đến 5m nhưng điều kiện địa chất thuỷ văn xấu, phức tạp, đối với những loại đất khác với quy định trong bảng 8 thì trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải tính đén việc xác định độ dốc của mái dốc, sự cần thiết để có an toàn và chiều rộng mặt cơ nhằm kết hợp sử dụng mặt cơ để lắp đặt những đường ống kĩ thuật phục vụ thi công: Đường ống nước, khí nén vv...

    2. Không cần bạt mái dốc hố móng công trình nếu mái dốc không nằm trong thiết kế công trình. đối vơí hố móng đá sau khi xúc hết đá rời phải cậy hết những hòn đá long chân, đá treo trên mái dốc để đảm bảo an toàn.

    3. Vị trí kho vật liệu, nơi để máy xây dựng, đường đi lại của máy thi công dọc theo mép hố móng phải theo đúng khoảng cách an toàn được quy định trong quy phạm về kĩ thuật an toàn trong xây dựng.

    4. Những đất thừa và những đất không bảo đảm chất lượng phải đổ ra bãi thải quy định. Không được đổ bừa bãi làm ứ đọng nước, ngập úng những công trình lân cận và gây trở ngại sau khi thi công.

    5. Những phần đất đào từ hố móng lên, nếu được sử dụng để đắp thì phải tính toán sao cho tốc độ đầm nén phù hợp với tốc độ đào nhằm sử dụng hết đất đào mà không gây ảnh hưởng tới tốc độ đào đất hố móng.

    6. Trong trường hợp phải trữ đất để sau này sử dụng đắp lại vào móng công tình thì bãi đất tạm thời không được gây trở ngại cho thi công, không tạo thành sình lầy. Bề mặt bãi trữ phải được lu lèn nhẵn và có dộ dốc để thoát nước.

    7. Khi đào hố móng công trình, phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá hoại của thiên nhiên (gió, mưa, nhiệt độ vv...), bề dầy lớp bảo vệ do thiết kế quy định tuỳ theo điều kiện địa chất công trình và tính chất công trình lớp bảo vệ chỉ được bóc đi trước khi bắt đầu xây dựng công trình (đổ bê tông, xây vv...)

4. HOÀN THIỆN VÀ GIA CỐ MÁI

4.1 Trước khi tiến hành hoàn thiện công trình đất, kiểm tra lại toàn bộ kích thước công trình, nhất là các góc mép cạnh, đỉnh , mái, chu vi... so với thiết kế bàng máy trắc đặc. Phải xác định những sai lệch vào bản vẽ hoàn công đồng thời phải có những cọc mốc đánh dấu tương ứng tại thực địa.

4.2 Khi bạt mái công trình đất, nếu chiều cao mái lớ hơn 3m, độ dốc bằng 1:3 hoặc xoải hơn thì dùng máy ủi, máy san bạt mái. Nếu chiều cao mái lớn hơn 3m, độ dốc lớn hơn 1/3 thì dùng máy xúc có thiết bị bạt mái. Nếu chiều cao mái nhỏ hơn 3m thì có thể dùng lao động thủ công. Tuỳ từng trường hợp công trình cụ thể và điều kiện máy móc hiện có, có thể sử dụng cơ giới hoàn toàn hoặc kết hợp thủ công để bạt mái.

Đất bạt mái, vận chuyển ra ngoài phạm vi công trình và tận dụng vào những chỗ cần đắp.

4.3 Đối với kênh mương, nhất là khi mái dốc sẽ lát lớp bảo vệ (đá, bê tông...) thì phải thận trọng khi sử dụng máy để bạt mái. Nếu đáy mương rộng 3m trở lên thì dùng máy ủi gom đất bạt mái để cho máy xúc xúc hết đi.

4.4 Nếu đường lên, xuống nằm trên mái dốc công trình đất phải được xử lý đảm bảo chất lượng thiết kế trước khi hoàn thiện công trình.

4.5 Mái dốc của công trình đất phải được gia cố theo quy định của thiết kế để chống sói lở trượt... cần phải hoàn thành gia cố mái trước mùa mưa bão.

4.6 Nếu mái dốc hố móng được bảo vệ bằng hệ thống tiêu nước ngầm thì phải hoàn thành hệ thống tiêu nước ngầm trưóc khi tiến hành đào hố móng.

4.7 Khi trồng cỏ gia cố mái, phải chọn loại cỏ có bộ rễ chắc, phát triển và sống giai (cỏ dầy, cỏ may...) phải đánh cỏ từng vầng ghim chắc vào mái.

Nếu gieo cỏ thì phải phủ lớp đất hữu cơ lên mái trước khi gieo. Nên chọn phối hợp 3 loại cỏ để gieo: Loại bụi thấp, loại họ đậu và loại cỏ có bộ rễ phát triển.

4.8 Cần phải trồng cỏ gia cố mái sau khi hoàn thành công việc hoàn thiện công trình đất để cho cỏ có thời gian bén rễ, phát triển và có đủ khả năng bảo vệ mái trước mùa mưa bão. Nếu đất quá khô phải tưới nước cho cỏ trong những ngày đầu.

4.9 Ở những chỗ đất có khả năng trượt lở phải thực hiện những biện pháp chống trượt lở trước khi tiên hành gia cố mái công trình.

4.10 Khi gia cố mái cạnh công trình thuỷ lợi, mái dốc, đường giao thông thường xuyên chịu sự tác động của sóng vỗ, dòng nước chảy và mực nước giao động thất thường thì phải có một hoặc nhiều lớp tầng lọc, nằm lót dưới lớp vật liệu gia cố mái.

4.11 Khi lựa chọn máy thi công gia cố mái phải căn cứ vào loại vật liệu sử dụng.Nếu gia cố mái bằng tấm bê tông cốt thép lắp ghép thì dùng cần trục ôtô, cần trục xích. Lắp tấp bê tông cốt thép phải tiến hành từ dưới lên trên giằng néo các tấm với nhau và lắp đầy khe nối theo đúng thiết kế.

Nếu gia cố mái bằng tấm bê tông cốt thép đúc liền khối đổ tại chỗ thì dùng càn trục, máy đầm bê tông, phải tiến hành đổ bê tông từ dưới lên trên từng khoảng ô và phải để mối nối biến dạng.

4.12 Nếu lát đá khan thì dùng cần trục hoặc máng để vận chuyển đá xuống mái. Lát đá phải tiến hành từ dưới lên trên. Khi hoàn thiện công trình đất trong mùa mưa bão, lũ, ngoài những biện pháp tiêu thoát nước, còn có biện pháp tạm thời bảo vệ công trình khi mưa bão, lũ. Khi mưa bão chấm dứt phải có biện pháp kịp thời xử lý bề mặt công trình nhằm sớm tiếp tục thi công hoàn thiện.

4.13 Những biện pháp hoàn thiện công trình đất trong những điều kiện đặt biệt đều phải thể hiện trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình và thiết kế thi công các công tác xây lắp bằng bản vẽ thi công.

16.5.4 Các yêu cầu về thi công:

Nhà thầu chỉ tiến hành đào sau khi khu vực được dọn sạch theo đúng yêu cầu hoặc chi định của Chủ đầu tư và Bên Giám sát.

Đáy và mái dốc của công trình đào khi đổ bê tông phải thực hiện chính xác theo kích thước trên bản vẽ hay yêu cầu của thể của Chủ đầu tư và Bên Giám sát, bề mặt hố móng phải được tưới ẩm bằng nứơc, lăn đầm bằng dụng cụ thích hợp đảm bảo cho nền là chắc. Nếu tại bất cứ điểm nào cho thấy nền đất tự nhiên bị ngắt quãng trong quá trình đào hố móng, phải tiến hành đầm, hoặc phải bỏ vật liệu đó đi thay thế bằng loại vật liệu thích hợp hay bê tông theo yêu cầu cụ thể và chính thức.

Trong trường hợp do địa chất tự nhiên của đất hoặc vì quy trình đào, mà Nhà thầu phải cung cấp cọc cừ, cột chống để chống đỡ công trình đào. Nhà thầu sẽ phải đệ trình một thiết kế, cung cấp, định vị và dỡ bỏ tất cả các cọc cừ, cột chống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn thi công.



16.5.5 Đắp đất nền:

Vật liệu dùng cho đắp đất phải được lấy từ mỏ theo quy định, đất ở mỏ này phải được chứng minh rằng là đảm bảo yêu cầu của công trình đặt ra. Những tài liệu chứng minh Nhà thầu phải đệ trình Chủ đầu tư và Bên Giám sát trước khi tiến hành lấy đất từ mỏ mang về sử dụng cho công trình.

Vật liệu dùng cho đắp đất sẽ được rải thành từng lớp không dày quá 30mm (và tuỳ thuộc vào kết quả thí nghiệm), sau đó sẽ được đầm bằng thiết bị phù hợp đã được trình bày trong phần“Giải pháp thi công“ của Nhà thầu đệ trình. Mỗi lớp đất sau khi đầm nén cần phải được kiểm tra lấy mẫu theo quy định, chỉ được đắp lớp đất kế tiếp sau khi đã được thí nghiệm là đạt yêu cầu của hồ sơ thiết kế.

Việc đầm nén khối đất đắp phải được tiến hành theo dây chuyền từng lớp với trình tự đổ, san và đầm sao cho thi công có hiệu suất cao nhất, chiều dày của lớp đầm phải được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện thi công loại đất tại mỏ, loại máy đầm sử dụng và độ chặt yêu cầu. Khi rải đất đầm thủ công phải san đều, đảm bảo chiều dày quy định cho trường hợp đắp đất bằng thủ công. Những hòn đất to phải băm nhỏ, những mảnh sành, gạch vỡ, hòn đá to lẫn trong đất phải nhặt loại bỏ, Không được đổ đất dự trữ trên khu vực đang đẩm đất.

Nhà thầu phải trình lên Chủ đầu tư và bên Giám sát một hồ sơ thiết kế quy trình đắp đất, quy trình này tối thiểu phải bao gồm:

- Khối lượng, điều kiện thi công công trình và tiến độ thực hiện

- Phương án thi công mà Nhà thầu dự định thực hiện

- Sự lựa chọn công nghệ thi công được coi là hợp lý nhất cho toàn bộ công trình và từng phần công trình

- Lựa chọn các loại phương tiện máy móc, phương tiện vận chuyển theo cơ cấu nhóm máy hợp lý nhất. Nêu sơ đồ làm việc của các loại máy móc thiết bị dự định sẽ sử dụng cho công trình.

Sự chính xác về chiều dày rải đất và số lượng đầm nén phải được xác định bằng thí nghiệm.

Trước khi đầm chính thức, đối với từng loại đất, cần tổ chức đầm thí nghiệm để xác định các thông số và phương pháp đầm hợp lý nhất.

Đường đi của máy đầm phải theo hướng dọc trục của công trình đắp và từ ngoài mép vào tim của công trình. Khoảng cách từ vật đầm cuối cùng của máy đầm đến mép công trình không được nhỏ hơn 0.5m

Khi đầm các vệt đầm của hai lần kề nhau phải chồng lên nhau:

+ Nếu đầm theo hướng song song với tim công trình thì chiều rộng vết đầm phải chồng lên nhau từ 25 đến 50cm.

+ Nếu đầm thẳng góc với tim công trình đắp thì chiều rộng đó phải từ 50 đến 100cm. Trong một sân đầm, vết đầm sau phải đè lên vết đầm trước là 0.2m, nếu đầm bằng máy; và phải đè lên 1/3 vết đầm trước nếu bằng thủ công.

Riêng đối với công trình thủy lợi, không cho phép đầm thẳng góc với tim công trình.

Trong suốt quá trình đắp đất, phải kiểm tra chất lượng đầm nén, số lượng mẫu kiểm tra tại hiện trường, tính theo diện tích(m2). Khi kiểm tra lại đất đã đắp tính theo khối lượng(m3) và tuân theo quy định hiện hành. Vị trí lấy mẫu phải phân bố đều trên bình đồ, ở lớp trên và lớp dưới phải xen kẽ nhau (theo bình đồ khối đắp).

Mỗi lớp đầm xong phải kiểm tra ngay, chỉ được đắp lớp sau nếu lớp trước đắp đã đạt yêu cầu về độ chặt yêu cầu.

Mọi sự thay đổi điều chỉnh quy trình khác với quy trình đã được chấp thuận đều phải báo cáo và chờ sự chấp thuận của Chủ đầu tư và Bên Giám sát mới được áp dụng cho thi công đại trà trên công trình.

Những quy định về thi công cơ giới công tác đất đều áp dụng cho tất cả các loại máy làm đất. Trong trường hợp máy mới sử dụng, phải biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng máy và hướng dẫn cho công nhân lái máy trước khi đưa máy ra thi công.

Trong qúa trình đắp đất, phải kiểm tra chất lượng đầm nén mẫu kiểm tra tại hiện trường cần tính theo diện tích(m2). Khi kiểm tra lại đất đã đắp thì tính theo khối lượng(m3) và tuân thủ theo Bảng 34. Vị trí lấy mẫu phải phân bổ đều trên bình độ, ở lớp trên và lới dưới phải xen kẽ nhau (theo bình đồ khối đắp).

Bảng 34. Số lượng lấy mẫu đất để kiểm tra tương ứng với khối lượng thể tích đắp


Stt

Loại đất

Khối lượng đất đắp tương ứng với 1 nhóm 3 mẫu để kiểm tra(m3)

1

Đất sét, đất pha cát, đất cát pha và cát không lẫn cuội sỏi đá

Từ 100 đến 200

2

Cuội, sỏi hoặc đất cát lẫn cuội sỏi

Từ 200 đến 400

Ghi chú:

Đối với các hạng mục hoặc công trình có lượng đào hoặc đắp nhỏ hơn 200m3 thì cần xác định số lượng mẫu đất kiểm tra ở mỗi lớp đầm theo lưới ô vuông trên cơ sở thoả thuận giữa nhà thầu với chủ đầu tư

Khối lượng thể tích khô chỉ được phép sai lệch thấp hơn 0.03T/m3 so với yêu cầu của thiết kế. Số mẫu không đạt yêu cầu so với tổng số mẫu lấy thí nghiệm không được lớn hơn tập trung vào một vùng;

Mỗi lớp đầm xong phải kiểm tra khối lượng thể tích khô của đất đã đầm, K(hoặc D) yêu cầu. Chỉ được đắp tiếp lớp sau nếu lớp trước đắp đã đạt yêu cầu về độ chặt thiết kế.



5. CÔNG TÁC KIỂM TRA NGHIỆM THU

Công tác kiểm tra chất lượng phải tiến hành theo bản vẽ thiết kế và các quy định về kiểm tra chất lượng và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản.

5.1 Kiểm tra chất lượng đất đắp phải được tiến hành ở hai nơi:

- Mỏ vật liệu: Trước khi khai thác vật liệu, phải lấy mẫu thí nghiệm để kiểm tra lại một số tính chất cơ lý và các thông số chủ yếu khác của vật liệu đối chiếu với yêu cầu thiết kế;

- Ở công trình: Phải kiểm tra thường xuyên quá trình đắp nhằm đảm bảo quy trình công nghệ và chất lượng đất đắp;

5.2 Mẫu kiểm tra phải lấy ở những chỗ đại diện và những nơi đặc biệt quan trọng(khe hốc công trình, nơi tiếp giáp, bộ phận chống thấm....)

Phải lấy mẫu phân bố đều trên mặt bằng và mặt cắt công trình, mỗi lớp đắp phải lấy một đợt mẫu thí nghiệm;

Số lượng mẫu phải đủ để đảm bảo tính khách quan và toàn diện của kết luận kiểm tra. Đối với những công trình đặc biệt số lượng mẫu có thể nhiều hơn và do thiết kế quy định.

5.3 Sai lệch cho phép của bộ phận công trình đất so với thiết kế không được vượt quá quy định trong Bảng 36.

Bảng 36. Sai lệch cho phép của bộ phận công trình đất so với thiết kế


Stt

Tên, vị trí sai lệch

Sai lệch cho phép

Phương pháp kiểm tra

1

Gờ mép và trục tim công trình

+-0.050m

Máy thủy chuẩn

2

Độ dốc dọc theo tuyến đáy kênh, mương hào hệ thống tiêu nước

+-0.0005

Máy thủy chuẩn

3

Giảm độ dốc tối thiểu của đáy kênh và hệ thống tiêu nước

Không cho phép

Máy thuỷ chuẩn

4

Tăng độ dốc mái dốc công trình

Không cho phép

Đo các quãng từng mặt cắt

5

Giảm độ dốc mái dốc của vật liệu nước bằng đá hỗn hợp nằm trong đập

+-5%đến 10%

Đo các quãng từng mặt cắt

6

Bề rộng phần cơ đắp

+-0.15m

Đo các quãng từng mặt cắt

7

Bề rộng đường hào

+-0.15m

Đo các quãng từng mặt cắt

8

Bề rộng kênh mương

+-0.10m

Đo các quãng từng mặt cắt

9

Giảm kích thước rãnh tiêu

Không cho phép

Đo các quãng từng mặt cắt

10

Sai lệch san nền

+-0.0001m

Máy thủy chuẩn cách quãng 50m

5.4 Hồ sơ nghiệm thu công tác đất:

- Bản vẽ hoàn công hoàn thành công trình có ghi những sai lệch thực tế. Bản vẽ xử lý những chỗ làm sai thiết kế (nếu có); Bản vẽ những khu vực xử lý thiết kế (nếu có);

- Nhật ký thi công công trình và nhật ký những công tác đặc biệt;

- Các biên bản nghiệm thu bộ phận công trình khuất;

- Bản vẽ vị trí các cọc mốc định vị cơ bản và biên bản nghiệm thu công trình;

- Biên bản kết quả thí nghiệm vật liệu sử dụng xây dựng công trình và kết quả thí nghiệm những mẫu kiêm tra trong quá trình thi công; Bản vẽ xác định các vị trí lấy mẫu thí nghiệm.



Каталог: dichvu -> dauthau
dauthau -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
dauthau -> HỒ SƠ YÊu cầu chào hàng cạnh tranh gói thầu số 3: toàn bộ phần xây lắp của dự ÁN
dauthau -> HỒ SƠ MỜi thầu số hiệu gói thầu: Gói thầu số 05
dauthau -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỒ SƠ MỜi thầU Áp dụng phưƠng thứC
dauthau -> Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
dauthau -> HỒ SƠ YÊu cầu chào hàng cạnh tranh
dauthau -> HỒ SƠ MỜi thầu số hiệu gói thầu: Gói thầu số 06
dauthau -> Tên gói thầu số 02: Toàn bộ phần xây lắp của dự án Công trình: Hội trường khu huấn luyện dự bị động viên Bình Thành Phát hành ngày: 10/09/2015
dauthau -> GÓi thầu số 12: TƯ VẤn khảo sáT, thiết kế BẢn vẽ thi công và DỰ toán hạng mục hệ thống cấp nưỚc mặN

tải về 1.84 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương