Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002


Điều 19. Lập và ký chứng từ kế toán



tải về 1.99 Mb.
trang2/18
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích1.99 Mb.
#10883
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18

Điều 19. Lập và ký chứng từ kế toán

1. Mọi phát sinh liên quan đến việc ghi sổ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ phát sinh.

2. Chứng từ kế toán phải lập theo đúng mẫu quy định cho từng loại nghiệp vụ, phải bảo đảm đủ nội dung và bảo đảm tính pháp lý đối với từng loại chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.

3. Việc ghi chép trên chứng từ phải đầy đủ, rõ ràng:

a) Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không được viết tắt, không được tẩy xóa; khi viết phải dùng bút bi hoặc bút mực; không viết bằng mực đỏ, bằng bút chì.

b) Số tiền viết bằng chữ phải đúng với số tiền viết bằng số. Chữ đầu tiên phải viết in hoa, những chữ còn lại không được viết bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng khác, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch chéo để không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.

4. Chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy vi tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải bảo đảm thống nhất nội dung tất cả các liên chứng từ.

5. Ký chứng từ kế toán

a) Mọi chứng từ kế toán phải được ký theo đúng quy định của luật kế toán. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với mẫu chữ ký đã đăng ký theo quy định. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật kế toán, pháp luật giao dịch điện tử.

b) Một người chỉ được phép ký một chức danh trên một chứng từ hoặc một bộ chứng từ kế toán.

c) Kế toán trưởng/phụ trách kế toán không được ký "thừa ủy quyền" Thủ trưởng đơn vị.

d) Người có trách nhiệm ký chứng từ kế toán thuế chỉ được ký chứng từ khi đã ghi đầy đủ nội dung thuộc trách nhiệm của mình theo quy định.



Điều 20. Danh mục, biểu mẫu, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán

1. Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định như sau:

a) Ngoài những chứng từ kế toán ban hành trong Thông tư này, các bộ phận kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải sử dụng các chứng từ kế toán được ban hành ở các văn bản pháp quy khác liên quan đến hoạt động quản lý thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá (nếu có) phải được quản lý như tiền. Việc phân cấp in, quản lý và phân phối các chứng từ kế toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

c) Trong quá trình thực hiện nếu thấy cần thiết Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thể bổ sung các chứng từ kế toán nội bộ (sử dụng trong nội bộ hệ thống hải quan) ngoài các chứng từ quy định tại Thông tư này theo yêu cầu quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu và phù hợp với quy định pháp luật kế toán.

2. Danh mục, mẫu, giải thích nội dung và phương pháp lập chứng từ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu ban hành theo Thông tư này được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.



Mục 2. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Điều 21. Tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu

1. Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục và có hệ thống các thông tin quản lý số thu thuế, tiền chậm nộp, phí, lệ phí, thu phạt; số thu thuế, tiền chậm nộp, phí, lệ phí, thu phạt đã thu; số thu thuế, tiền chậm nộp, phí, lệ phí, thu phạt thu được đã nộp ngân sách nhà nước, tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước; số thuế, số tiền chậm nộp, tiền phạt còn phải thu; số tiền bán tang vật vi phạm hành chính còn tạm giữ; số hàng hóa, tang vật đã có quyết định tịch thu nộp ngân sách nhà nước;...

2. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có cùng nội dung kinh tế. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán hình thành Hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản.

3. Hệ thống tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được xây dựng và thiết kế phù hợp với yêu cầu quản lý, chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của cơ quan hải quan và phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan, tổ chức bộ máy và tổ chức thông tin của cơ quan hải quan các cấp;

b) Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính liên quan đến nghiệp vụ quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu và thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan các cấp;

c) Phù hợp với việc áp dụng các công nghệ quản lý, thanh toán hiện tại và tương lai các cơ quan hải quan và trong nền kinh tế, phục vụ cho việc tổ chức các quan hệ thanh toán trong và ngoài hệ thống hải quan;

d) Thuận lợi cho việc thu thập, xử lý, khai thác và cung cấp thông tin bằng các chương trình, ứng dụng tin học, đảm bảo khả năng giao diện của hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu với hệ thống thông tin quản lý ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước (TABMIS) và các hệ thống thông tin khác.



Điều 22. Lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu

1. Tổng cục Hải quan phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Thông tư này để lựa chọn hệ thống tài khoản áp dụng cho đơn vị. Tổng cục Hải quan được bổ sung thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 (trừ các tài khoản mà Bộ Tài chính đã quy định tại Thông tư này) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.

2. Trường hợp Tổng cục Hải quan cần mở thêm các tài khoản cấp 1 ngoài các tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 trong hệ thống tài khoản kế toán mà Bộ Tài chính đã quy định tại Thông tư này thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

3. Danh mục tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.



Điều 23. Tài khoản 111- Tiền mặt

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản 111 dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của cơ quan hải quan bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Nội dung các khoản tiền mặt phản ánh vào tài khoản này là các khoản tiền thuế, các khoản thu khác của người nộp thuế và các đối tượng vi phạm hành chính trực tiếp nộp cho cơ quan hải quan, nhưng cơ quan hải quan chưa kịp nộp vào Kho bạc Nhà nước (bao gồm cả các khoản thu hộ và các khoản ký quỹ).

b) Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 "Tiền mặt" số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ. Đối với khoản tiền thu xong nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước trong ngày hoặc do cán bộ Kho bạc Nhà nước thu trực tiếp của người nộp thuế tại cơ quan hải quan hoặc cửa khẩu không được phản ánh vào tài khoản này.

c) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký trên phiếu thu hoặc phiếu chi. Nghiêm cấm việc xuất quỹ khi chưa lập phiếu chi và chưa có ký xét duyệt của chủ tài khoản trên phiếu chi.

d) Kế toán phải mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, tồn quỹ ở mọi thời điểm của từng loại quỹ.

e) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý tiền và mở sổ quỹ theo dõi việc nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày. Cuối ngày phải kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế và đối chiếu giữa số tồn quỹ thực tế với số liệu trên sổ quỹ; giữa số tồn quỹ trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý số chênh lệch đó.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 111 - Tiền mặt

Bên Nợ: Các khoản tiền mặt tăng, do: Các khoản tiền mặt nhập quỹ; Số tiền mặt thừa quỹ được phát hiện khi kiểm kê quỹ.

Bên Có: Các khoản tiền mặt giảm, do: Các khoản tiền mặt xuất quỹ; Số tiền mặt thiếu hụt quỹ được phát hiện khi kiểm kê.

Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt còn tồn quỹ

Tài khoản 111- Tiền mặt có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 11101- Tiền thuế;

- Tài khoản 11102- Tiền khác.

Điều 24. Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản 112 phản ánh tình hình biến động và số hiện có các khoản tiền của cơ quan hải quan gửi trên tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và tài khoản tiền gửi Ngân hàng (nếu có).

b) Căn cứ để hạch toán trên TK 112 "Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng" là các chứng từ có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng liên quan đến việc ghi tăng, ghi giảm tiền gửi trên tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng; các thông tin dữ liệu báo có của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng hoặc chứng từ tương đương như Giấy nộp tiền vào tài khoản, ủy nhiệm chi, Bản sao kê có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng,...

c) Kế toán tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản tiền của cơ quan hải quan gửi tại tài khoản Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng theo các nội dung tiền gửi trên.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng

Bên Nợ: Các khoản tiền đã gửi vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng

Bên Có: Khoản tiền đã rút ra hoặc chuyển đi từ tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng

Số dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi ở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng.

Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc, có 5 tài khoản cấp 2

- Tài khoản 11201 - Tiền gửi của hải quan tại Kho bạc;

- Tài khoản 11202 - Tiền gửi Ngân hàng;

- Tài khoản 11203 - Tiền gửi tạm giữ của Bộ Tài chính;

- Tài khoản 11204 - Tiền gửi phí, lệ phí thu hộ;

- Tài khoản 11209 - Tiền gửi khác.



Điều 25. Tài khoản 113- Tiền đang chuyển

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh các khoản tiền của cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được chứng từ của Kho bạc Nhà nước (báo Có hay Bảng kê nộp séc của Kho bạc Nhà nước).

b) Chứng từ để hạch toán tiền đang chuyển là: Bảng kê nộp séc, chứng từ xuất quỹ tiền mặt để nộp vào Kho bạc Nhà nước, chứng từ liên quan của Kho bạc Nhà nước, chứng từ liên quan của ngân hàng thương mại (nếu có).

c) Chỉ hạch toán vào Tài khoản 113 "Tiền đang chuyển" các khoản tiền cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước nhưng chưa có chứng từ báo có liên quan của Kho bạc Nhà nước.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 113- Tiền đang chuyển

Bên Nợ: Số tiền cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được chứng từ liên quan của Kho bạc Nhà nước.

Bên Có: Số tiền cơ quan hải quan nộp Kho bạc Nhà nước đã được Kho bạc Nhà nước báo Có.

Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền cơ quan hải quan đã nộp Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được chứng từ báo có liên quan của Kho bạc Nhà nước.

Điều 26. Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh toán giữa cơ quan hải quan với người nộp thuế về số thuế chuyên thu phải thu, số thuế chuyên thu đã giảm, số thuế chuyên thu đã thu và còn phải thu.

b) Các khoản thuế phản ánh vào Tài khoản 131 là các khoản thuế đối với hàng xuất nhập khẩu của người nộp thuế được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và nộp thuế theo thời hạn quy định (trừ tiền thuế của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập).

c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản này là: Chứng từ ghi số thuế chuyên thu phải thu; Quyết định hoàn thuế; Biên lai thu thuế; Giấy nộp tiền (báo có); Quyết định ấn định thuế; Quyết định không thu thuế, Quyết định miễn, giảm thuế; Quyết định xóa nợ...

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu

Bên Nợ:

- Số tiền thuế chuyên thu phải thu của người nộp thuế hàng xuất nhập khẩu;



- Số thuế chuyên thu phải trả, phải hoàn do nộp thừa cho người nộp thuế;

- Điều chỉnh số thuế chuyên thu phải thu (tăng ghi dương, giảm ghi âm);

- Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá tương ứng với tỷ giá đã thu bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại thời điểm thu.

Bên Có:


- Tiền thuế chuyên thu của người nộp thuế hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp vào ngân sách nhà nước;

- Các trường hợp giảm nghĩa vụ phải thu của người nộp thuế;

Số dư bên Nợ: Phản ánh tiền thuế chuyên thu còn phải thu của người nộp thuế hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp có số dư bên Có: phản ánh số tiền người nộp thuế nộp thừa chưa xử lý.



Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu có 10 tài khoản cấp 2, như sau:

- Tài khoản 13101- Thuế xuất khẩu

- Tài khoản 13102- Thuế nhập khẩu

- Tài khoản 13103- Thuế GTGT

- Tài khoản 13104- Thuế TTĐB

- Tài khoản 13105- Thuế chống bán phá giá

- Tài khoản 13106- Thuế BVMT

- Tài khoản 13107- Thuế tự vệ

- Tài khoản 13108- Thuế chống phân biệt đối xử

- Tài khoản 13109- Thuế chống trợ cấp

- Tài khoản 13199- Thuế chuyên thu khác.

Điều 27. Tài khoản 132- Phải thu phí, lệ phí

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh toán giữa cơ quan hải quan với người nộp phí, lệ phí hải quan đã đăng ký giao dịch kê khai hải quan điện tử hoặc trường hợp được phép đăng ký nộp phí, lệ phí định kỳ theo tháng. Gồm các khoản về tiền phí, lệ phí phải thu, đã thu và còn phải thu.

b) Hạch toán thanh toán với người nộp phí, lệ phí hải quan phải theo dõi chi tiết theo từng nội dung thu, từng loại phí, lệ phí.

c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản này là: Các chứng từ liên quan đến phí, lệ phí hải quan phát sinh trong thực hiện giao dịch thủ tục hải quan điện tử, các chứng từ liên quan đến phí, lệ phí của người nộp được phép nộp theo định kỳ, theo tháng và các hình thức kê khai hải quan khác theo quy định.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 132- Phải thu phí, lệ phí

Bên Nợ: Số tiền phí, lệ phí phải thu của người nộp phí, lệ phí thông qua giao dịch điện tử, người nộp kê khai nộp lệ phí theo tháng và các hình thức kê khai khác theo quy định hiện hành.

Bên Có: Tiền phí, lệ phí đã thu của người nộp lệ phí thông qua giao dịch điện tử, kê khai nộp lệ phí theo tháng và các hình thức kê khai khác theo quy định hiện hành.

Số dư bên Nợ: Số tiền phí, lệ phí còn phải thu của người nộp phí, lệ phí theo quy định.

Trường hợp có số dư bên Có: phản ánh số tiền người nộp thuế nộp thừa chưa xử lý.



Tài khoản 132- Phải thu phí, lệ phí có 7 tài khoản cấp 2, như sau:

- Tài khoản 13201- Lệ phí làm thủ tục hải quan

- Tài khoản 13202- Lệ phí quá cảnh

- Tài khoản 13203- Phí thu hộ cà phê

- Tài khoản 13204- Phí thu hộ hạt tiêu

- Tài khoản 13205- Phí thu hộ hạt điều

- Tài khoản 13209- Phí thu hộ khác

- Tài khoản 13299- Phí, lệ phí khác.



Điều 28. Tài khoản 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh toán giữa cơ quan hải quan với đối tượng bị phạt vi phạm hành chính và người nộp thuế. Nội dung phản ánh về số phải thu, số đã giảm, số đã thu và còn phải thu phạt vi phạm hành chính, chậm nộp thuế, chậm nộp phạt vi phạm hành chính.

b) Các khoản phạt vi phạm hành chính phản ánh vào Tài khoản 133 là các khoản tiền phạt đã được ra quyết định phạt, các khoản chậm nộp phạt phát sinh phải thu, đã thu và còn phải thu; các khoản tiền phạt, tiền chậm nộp nộp thừa; các khoản nộp thừa đã có quyết định hoàn.

c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản này là: Các quyết định phạt vi phạm hành chính, chứng từ liên quan để tính tiền chậm nộp phạt phải thu, biên lai thu tiền; quyết định hoàn tiền phạt, tiền chậm nộp nộp thừa ...

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp

Bên Nợ: Số phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp phải thu, quyết định hoàn nộp thừa.

Bên Có: Số phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp đã thu.

Số dư bên nợ: Số phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp còn phải thu.

Trường hợp có số dư bên Có: phản ánh số tiền người nộp nộp thừa chưa xử lý.



Tài khoản 133 - Phải thu tiền phạt, chậm nộp có 4 tài khoản cấp 2, như sau:

- Tài khoản 13301- Thu chậm nộp thuế

- Tài khoản 13302- Phạt VPHC

- Tài khoản 13303- Thu chậm nộp phạt VPHC

- Tài khoản 13399- Khác.

Điều 29. Tài khoản 137- Phải thu về thuế tạm thu

1. Nguyên tắc kế toán thuế tạm thu

a) Tài khoản này phản ánh số thuế tạm thu (thuế hàng xuất nhập khẩu theo quy định phải tạm nộp vào tài khoản tiền gửi, tạm thu, tạm giữ của cơ quan hải quan trước khi nộp vào ngân sách) phải thu, số đã giảm, số đã thu và số còn phải thu của người nộp thuế.

b) Không phản ánh vào tài khoản này các khoản thuế đối với hàng xuất nhập khẩu theo quy định phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước.

c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản này là: Chứng từ ghi số thuế tạm thu phải thu; quyết định số thuế tạm thu phải hoàn do nộp thừa; Quyết định điều chỉnh thuế tạm thu; Quyết định ấn định thuế tạm thu; bảng kê giấy nộp tiền (Báo có)...

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 137- Phải thu về thuế tạm thu

Bên Nợ:

- Số thuế tạm thu phải thu của người nộp thuế;



- Số thuế tạm thu nộp thừa phải hoàn cho người nộp thuế;

- Điều chỉnh số thuế tạm thu phải thu (tăng ghi dương, giảm ghi âm).

Bên Có:

- Số thuế tạm thu đã nộp vào tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước;



- Số thuế tạm thu không phải thu theo quyết định không thu thuế tạm thu hoặc các trường hợp có quyết định miễn, giảm nghĩa vụ phải nộp thuế tạm thu của người nộp thuế;

Số dư bên Nợ: Số thuế tạm thu còn phải thu.

Trường hợp có số dư bên Có: phản ánh số tiền người nộp thuế nộp thừa chưa xử lý.

Tài khoản 137 - Phải thu về thuế tạm thu có 10 tài khoản cấp 2, như sau:

- Tài khoản 13701- Thuế xuất khẩu

- Tài khoản 13702- Thuế nhập khẩu

- Tài khoản 13703- Thuế GTGT

- Tài khoản 13704- Thuế TTĐB

- Tài khoản 13705- Thuế chống bán phá giá

- Tài khoản 13706- Thuế BVMT

- Tài khoản 13707- Thuế tự vệ

- Tài khoản 13708- Thuế chống phân biệt đối xử

- Tài khoản 13709- Thuế chống trợ cấp

- Tài khoản 13799- Thuế tạm thu khác.

Điều 30. Tài khoản 331- Thanh toán với NSNN về thuế

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh tình hình thu nộp ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan về các khoản thuế chuyên thu và thuế tạm thu của hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

b) Chứng từ để hạch toán tài khoản này là Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, chứng từ liên quan bù trừ, điều chỉnh... đã có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, chứng từ “báo có” khác của Kho bạc Nhà nước ...

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 331 - Thanh toán với NSNN về thuế

Bên Nợ:


- Số thuế chuyên thu, thuế tạm thu người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước;

- Số thuế chuyên thu, thuế tạm thu cơ quan hải quan đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Bên Có:

- Kết chuyển số thu thuế chuyên thu phải thu trong kỳ;



- Kết chuyển số thuế chuyên thu, tạm thu nộp thừa vào ngân sách nhà nước đã được hoàn trả cho người nộp thuế từ ngân sách nhà nước.

Số dư bên Có: Phản ánh số thuế chuyên thu còn phải thu nộp ngân sách nhà nước;

Số dư bên Nợ: Phản ánh số thuế chuyên thu và thuế tạm thu ngân sách nhà nước còn phải trả lại người nộp thuế.

Tài khoản 331- Thanh toán với NSNN về thuế, có 10 tài khoản cấp 2, như sau:

- Tài khoản 33101- Thuế xuất khẩu

- Tài khoản 33102- Thuế nhập khẩu

- Tài khoản 33103- Thuế GTGT

- Tài khoản 33104- Thuế TTĐB.

- Tài khoản 33105- Thuế chống bán phá giá

- Tài khoản 33106- Thuế BVMT

- Tài khoản 33107- Thuế tự vệ

- Tài khoản 33108- Thuế chống phân biệt đối xử

- Tài khoản 33109- Thuế chống trợ cấp

- Tài khoản 33199- Khác.

Điều 31. Tài khoản 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh tình hình thu nộp ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan về các khoản tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác đã nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

b) Chứng từ để hạch toán tài khoản này là Giấy nộp tiền vào ngân sách, chứng từ liên quan bù trừ, điều chỉnh... có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, chứng từ báo có khác của Kho bạc Nhà nước ...

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác

Bên Nợ: Số tiền phạt, tiền chậm nộp, tiền bán hàng tịch thu, tiền bán hàng tồn đọng đã nộp vào ngân sách nhà nước được tính vào số thu của cơ quan hải quan;

Bên Có: Kết chuyển số tiền phạt, tiền chậm nộp, số thu bán hàng tịch thu, tiền bán hàng tồn đọng phải thu vào ngân sách nhà nước; Kết chuyển số tiền phạt, tiền chậm nộp nộp thừa đã hoàn từ ngân sách nhà nước.

Số dư bên Có: Phản ánh số tiền phạt, tiền chậm nộp còn phải thu nộp ngân sách nhà nước.

Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền phạt, tiền chậm nộp nộp thừa ngân sách nhà nước còn phải trả lại người nộp thuế.

Tài khoản 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác, có 06 tài khoản cấp 2, như sau:

- Tài khoản 33301- Tiền chậm nộp thuế

- Tài khoản 33302- Tiền phạt VPHC

- Tài khoản 33303- Tiền chậm nộp phạt VPHC

- Tài khoản 33306- Thu bán hàng tịch thu

- Tài khoản 33307- Thu bán hàng tồn đọng

- Tài khoản 33399- Thu khác.

Điều 32. Tài khoản 334- Ghi thu ngân sách

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh số thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản phải thu khác đã được kê khai và tổng hợp nhưng người nộp thuế không phải nộp mà được ghi thu, ghi chi ngân sách.

b) Chỉ hạch toán vào tài khoản này số tiền khi đã nhận được thông báo của Bộ Tài chính về số tiền thuế hoặc các khoản khác người nộp thuế không phải nộp mà đã được ghi thu, ghi chi ngân sách.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 334- Ghi thu ngân sách

Bên Nợ: Số tiền thuế hoặc các khoản khác người nộp thuế phải nộp được Bộ Tài chính xác nhận đã ghi thu, ghi chi ngân sách.

Bên Có: Kết chuyển số tiền đã được ghi thu, ghi chi ngân sách.

Số dư: Tài khoản này không có số dư.



Tài khoản 334- Ghi thu ngân sách có 10 tài khoản cấp 2, như sau:

- Tài khoản 33401- Thuế xuất khẩu

- Tài khoản 33402- Thuế nhập khẩu

- Tài khoản 33403- Thuế GTGT

- Tài khoản 33404- Thuế TTĐB

- Tài khoản 33405- Thuế chống bán phá giá

- Tài khoản 33406- Thuế BVMT

- Tài khoản 33407- Thuế tự vệ

- Tài khoản 33408- Thuế chống phân biệt đối xử

- Tài khoản 33409- Thuế chống trợ cấp

- Tài khoản 33499- Khác.

Điều 33. Tài khoản 335- Phải hoàn thuế tạm thu

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh số thuế tạm thu (thuế hàng xuất nhập khẩu theo quy định phải tạm nộp vào tài khoản tiền gửi, tạm thu, tạm giữ của cơ quan hải quan trước khi nộp vào ngân sách) phải hoàn, số thuế tạm thu đã hoàn và còn phải hoàn cho người nộp thuế.

b) Phải theo dõi theo từng chứng từ ghi sổ, từng bảng kê.

2. Kết cấu, nội dung phản ánh của Tài khoản 335- Phải hoàn thuế tạm thu

Bên Nợ: Số thuế tạm thu đã hoàn cho người nộp thuế.

Bên Có: Số thuế tạm thu phải hoàn cho người nộp thuế.

Số dư bên Có: Số thuế tạm thu còn phải hoàn cho người nộp thuế.



Tài khoản 335- Phải hoàn thuế tạm thu có 10 tài khoản cấp 2

- Tài khoản 33501- Thuế xuất khẩu

- Tài khoản 33502- Thuế nhập khẩu

- Tài khoản 33503- Thuế GTGT

- Tài khoản 33504- Thuế TTĐB

- Tài khoản 33505- Thuế chống bán phá giá

- Tài khoản 33506- Thuế BVMT

- Tài khoản 33507- Thuế tự vệ

- Tài khoản 33508- Thuế chống phân biệt đối xử

- Tài khoản 33509- Thuế chống trợ cấp

- Tài khoản 33599- Khác.



tải về 1.99 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương