Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỞ ĐẦu tính cấp thiết của đề tài


Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ở một số nước trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam



tải về 383.4 Kb.
trang3/7
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích383.4 Kb.
#28877
1   2   3   4   5   6   7

1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ở một số nước trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam


Thứ nhất, tập trung phát triển thẻ ghi nợ để dân cư làm quen với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và dần dần đưa những tính năng tín dụng vào sản phẩm thẻ.

Thứ hai, NHNN có vai trò rất lớn trong việc hoạch định chính sách, ban hành các quy định, thành lập trung tâm thông tin tín dụng để hỗ trợ cho hoạt động thẻ tín dụng của các NHTM, tạo điều kiện cho các NHTM có khả năng phát triển thị trường thẻ tín dụng nhanh chóng.

Thứ ba, xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ nội địa dưới dạng một công ty cổ phần của các NHTM trong nước, một bước đi đúng đắn góp phần phát triển thị trường thẻ tín dụng.

Thứ tư, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ tại Việt nam do tình trạng các ngân hàng cạnh tranh chạy theo lợi nhuận mà mở rộng tín dụng quá mức có thể gây nên rủi ro tín dụng tiềm ẩn.

Kết luận chương 1


Qua việc nghiên cứu chương 1 chúng ta hiểu được lịch sử ra đời và phát triển của thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM, các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ tín dụng của NHTM và kinh nghiệm trong quá trình phát triển thẻ tín dụng tại một số nước để có cơ sở lý luận phân tích thực trạng công tác phát triển thẻ tín dụng tại NHTM nói chung và Sở Giao dịch VCB nói riêng, trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG

TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch


Được thành lập từ 1 tháng 4 năm 1963 mà tiền thân là Cục ngoại hối Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, VCB là 1 trong 5 NHTM lớn nhất Việt Nam. VCB được biết đến rộng rãi trong cộng đồng tài chính trong nước và quốc tế như là một ngân hàng hoạt động lâu đời và có uy tín nhất trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế. Khi mới thành lập, VCB chỉ có một cơ sở tại Hà Nội, đến nay đã phát triển lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng hoạt động tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện, VCB đã nhận được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế dành cho những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được và những đóng góp cho ngành ngân hàng trong hơn 40 năm hoạt động. Năm năm liên tục Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Tạp chí The Banker (Anh) bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Danh hiệu trên cũng được Tạp chí Euromoney và Global Financial (Mỹ) trao tặng cho VCB trong năm 2003 và 2004.



Năm 2006 là một năm đánh dấu mốc son của Sở Giao dịch VCB, Sở Giao dịch tách ra hoạt động độc lập từ Vietcombank Trung Ương. Bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế sẵn có, Sở Giao dịch cũng gặp rất nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên Trung Ương quản lý khiến cho xuất phát điểm của Sở Giao dịch tính đến thời điểm cuối năm 2005 là thấp.

Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2008 phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, giá nhiều loại vật tư quan trọng và hàng tiêu dùng thiết yếu bị đẩy cao, diễn biến tích cực của thiên tai, dịch bệnh... Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2008 đã tăng 15,96 % so với cuối năm 2007. Giá cả nguyên liệu nhập khẩu tăng là nguyên nhân khiến một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng tăng trưởng thấp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc tăng giá đầu vào cũng khiến người nông dân rơi vào cảnh lao đao...

Đứng trước những khó khăn như vậy, nhưng đến cuối tháng 6 năm 2008, dư nợ cho vay nền kinh tế tại Sở Giao dịch quy VND ước đạt 4.849,28 tỷ VND chiếm 13,06% tổng sử dụng vốn quy VND của Sở Giao dịch tăng 2.040,48 tỷ VND (72,65%), tiền gửi tại ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương đạt 30.741,41 tỷ VND chiếm 82,82 % tổng sử dụng vốn quy VND của Sở Giao dịch và giảm 1.956,24 tỷ VND (5,98%) so với 30/06/2007. So với cùng kỳ năm ngoái, tỷ trọng dư nợ tín dụng so với tổng nguồn vốn tại Sở Giao Dịch đã tăng mạnh do Sở Giao Dịch tích cực tìm kiếm khách hàng và đẩy mạnh hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn.

Xác định được những khó khăn trước mắt cũng như tương lai, nhằm hội nhập với bên ngoài, áp dụng các chuẩn mực ngân hàng quốc tế trong khu vực cũng như trên thế giới, Sở Giao dịch đã xây dựng chiến lược phát triển với những định hướng lớn và toàn diện bảo đảm cho ngân hàng phát triển lành mạnh mang lại hiệu quả thiết thực cho khách hàng, bạn hàng cũng như cho ngân hàng. Sở Giao dịch luôn khẳng định vị trí là một chi nhánh ngân hàng lớn trong hệ thống VCB, đem lại lợi nhuận lớn trong toàn hệ thống.



2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch

2.2.1. Một số quy định về thẻ tín dụng do Sở Giao dịch phát hành

VCB bắt đầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế vào năm 1996. Sở Giao dịch là một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện việc phát hành thẻ tín dụng của VCB ra công chúng.

Đối tượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế là các cá nhân người Việt Nam có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý, người nước ngoài sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam, được các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán chi tiêu thẻ của chính tổ chức đó; hoặc người có thu nhập cao, ổn định; hoặc người có tiền ký quỹ, chứng từ có giá dùng để thế chấp, cầm cố tại các tổ chức tín dụng hoặc người được các đối tượng trên bảo lãnh.

Sở Giao dịch lúc đó kinh doanh thẻ tín dụng với tư cách vừa là nơi nghiên cứu đưa ra các qui định, thể chế chung cho hoạt động thẻ tín dụng toàn hệ thống vừa là nơi trực tiếp phát hành, kinh doanh thẻ tín dụng. Trong những năm đầu tiên, lượng thẻ phát hành ra trên thị trường rất khiêm tốn. Mọi tầng lớp dân cư, ngay cả tầng lớp trí thức tại thành phố vẫn coi thẻ tín dụng là một khái niệm rất xa lạ. Thẻ chỉ được những người thường xuyên đi công tác ở nước ngoài chú ý tới. Bên cạnh đó, vào thời điểm này sau một loạt các vụ đổ vỡ tín dụng có quy mô lớn, tình hình cấp phát tín dụng của các ngân hàng rất khó khăn. Chính vì thắt chặt tín dụng, việc thẩm định khả năng tài chính của khách hàng được Sở Giao dịch thực hiện rất thận trọng, hầu hết khách hàng đều được yêu cầu thế chấp hoặc ký quỹ để phát hành thẻ. Số lượng thẻ phát hành vì thế tăng trưởng rất chậm.

Năm 1998, ban Lãnh đạo ngân hàng đã nhận thức đúng đắn xu hướng phát triển dịch vụ bán lẻ trong điều kiện mới và quyết định thay đổi cơ cấu quản lý nhân sự cho hoạt động Thẻ. Phòng Thẻ của Sở Giao dịch được tách thành 2 phòng chuyên trách: Phòng Quản lý thẻ với chức năng nghiên cứu và đưa ra các qui định, chính sách thể chế chung... cho hoạt động kinh doanh thẻ của toàn hệ thống và Phòng Thanh Toán Thẻ với chức năng kinh doanh trực tiếp các nghiệp vụ thẻ. Kể từ đó, phòng Thanh Toán Thẻ - Sở Giao dịch chỉ thực hiện chức năng kinh doanh bán lẻ giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện công tác phát hành, thanh toán thẻ. Những ngày đầu mới thành lập, với chỉ vọn vẹn 10 cán bộ mà phải đảm trách một khối lượng công việc lớn. Tuy nhiên, với sự nhận thức đúng đắn của ban Lãnh đạo về vai trò của dịch vụ thẻ trong hệ thống ngân hàng hiện đại trong tương lai, và bằng sự nỗ lực không biết mệt mỏi của các anh chị em cán bộ phòng Thanh Toán thẻ, trải qua 12 năm với bao thăng trầm, đến nay, dịch vụ thẻ Sở Giao dịch luôn luôn là một trong 2 đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực thẻ của VCB và nhiều năm liền đều được công nhận là tập thể lao động giỏi và tập thể lao động xuất sắc.

Thẻ tín dụng do VCB phát hành bao gồm 2 loại:

- Thẻ cá nhân: được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các chi tiêu về thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Trong trường hợp cá nhân được bảo lãnh bởi cá nhân có uy tín khác hoặc công ty, nếu chủ thẻ không có khả năng thanh toán, trách nhiệm thanh toán thuộc về người/công ty bảo lãnh. Thẻ cá nhân có hai loại là thẻ chính và thẻ phụ (trừ thẻ American Express Vietnamairlines).

Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng.

Thẻ phụ: chủ thẻ chính có thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho người khác (chủ thẻ phụ) sử dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi tiêu của chủ thẻ phụ.

Chủ thẻ chính có thể yêu cầu ngân hàng phát hành thêm tối đa 02 thẻ phụ cho người được mình uỷ quyền sử dụng. Đối với những cá nhân đi nước ngoài trên 3 tháng sẽ đứng tên chủ thẻ phụ và phải có một người ở Việt Nam đứng tên chủ thẻ chính và chịu trách nhiệm hàng tháng thanh toán những khoản chi tiêu của cả 2 thẻ. Và khi có bất cứ yêu cầu gì với ngân hàng, ngân hàng chỉ giải quyết trực tiếp với chủ thẻ chính.

- Thẻ công ty: được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó, đồng thời phải nêu rõ việc uỷ quyền sử dụng trong đơn xin phát hành thẻ.

Trong các loại thẻ trên, tuỳ theo hạn mức tín dụng bằng VND mà Sở Giao dịch cung cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng có thể chia thành 2 hạng thẻ khác nhau:



Loại thẻ

Hạn mức tín dụng của

thẻ chuẩn

Hạn mức tín dụng của

thẻ vàng

Visa

10 000 000 đến dưới 50 000 000

50 000 000 đến 90 000 000

Mastercard

10 000 000 đến dưới 50 000 000

50 000 000 đến 90 000 000

Amex

50 000 000 đến dưới 100 000 000

100 000 000 đến 250 000 000

Amex vietnam airlines

10 000 000 đến 200 000 000

Thực chất của thẻ tín dụng là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để chi tiêu. Chủ thẻ chi tiêu trước, trả tiền sau. Khách hàng có thể phát hành thẻ theo hình thức tín chấp hoặc thế chấp.

Muốn được phát hành thẻ tín chấp: Các cá nhân phải có vị trí cao, có uy tín trong xã hội, có thu nhập ổn định. Hoặc nếu không thì phải có một đơn vị, tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh, trong trường hợp chủ thẻ không có khả năng thanh toán thì đơn vị, tổ chức đó sẽ có trách nhiệm thanh toán trả ngân hàng.

Với trường hợp phải thế chấp: Đối với cá nhân có hộ khẩu tại địa bàn Hà Nội thì tài sản thế chấp phải bằng 125% hạn mức tín dụng. Nếu hộ khẩu tại địa bàn khác Hà nội thì tài sản thế chấp phải bằng 200% hạn mức tín dụng.

Có 3 hình thức thế chấp:

* Nộp tiền mặt mở tài khoản ký quỹ: Số tiền này khách hàng sẽ được hưởng lãi như lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn. Nếu chủ thẻ ngừng sử dụng thẻ, rút tiền ký quỹ trước kỳ hạn thì số tiền đó sẽ được hưởng lãi không kỳ hạn.

* Cầm cố sổ tiết kiệm: Ngân hàng sẽ giữ sổ gốc của khách hàng. Sổ tiết kiệm có thể gửi ở ngân hàng khác không nhất thiết của VCB

* Phong toả tài khoản cá nhân tại VCB: Phòng Thẻ sẽ tiến hành phong toả số tiền cần thiết để phát hành thẻ tín dụng. Khách hàng sẽ chỉ được sử dụng trên số tiền còn lại trong tài khoản của mình.

Một số quy định về thẻ tín dụng

- Hạn mức tín dụng: Đây là mức dư nợ tín dụng tối đa trong một chu kỳ tín dụng

- Hạn mức tiền mặt: Mỗi chủ thẻ được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Đó là tổng số tiền mặt tối đa chủ thẻ được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt trong một chu kỳ tín dụng. Hạn mức tiền mặt được quy định tối đa bằng 1/2 hạn mức tín dụng chung đối với thẻ Visa và Master và 2/3 hạn mức tín dụng đối với thẻ Amex

Tuy nhiên, nếu chủ thẻ có yêu cầu đặc biệt khác, chẳng hạn muốn hạn mức tiền mặt nhiều hơn quy định hoặc bằng toàn bộ hạn mức tín dụng thì có thể yêu cầu với ngân hàng. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt này, chủ thẻ chỉ có thể yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định chứ không thể đặt vĩnh viễn

- Hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ: Là phần còn lại của hạn mức tín dụng được cấp sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch tiền mặt sử dụng trong kỳ. Hạn mức tiền mặt không sử dụng sẽ tự động chuyển sang hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ.

- Hạn mức quản lý sử dụng thẻ: Căn cứ vào từng khách hàng, Sở Giao dịch sẽ ấn định loại hạn mức chi tiêu, hàng hoá, dịch vụ và tiền mặt mà mỗi chủ thẻ được sử dụng trong một ngày hoặc một số ngày nhất định

- Hạn mức chi tiêu ngày: Là hạn mức tối đa mà khách hàng có thể thực hiện rút tiền hoặc chi tiêu bằng thẻ tín dụng trong một ngày.

Loại thẻ

Hạn mức chi tiêu/1ngày

Hạn mức rút tiền mặt/1 ngày

Thẻ chuẩn

Thẻ vàng

Thẻ chuẩn

Thẻ vàng

Visa/Master

10 000 000 VND

30 000 000 VND

5 000 000 VND

15 000 000 VND

Amex/Amex-VN Airlines

70 000 000 VND

50 000 000 VND

- Nguyên tắc cho vay đối với chủ thẻ tín dụng:

Tín dụng thẻ là loại tín dụng tuần hoàn: Số tiền vay thực tế được xác định bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ hạn mức tín dụng sẽ tự động lặp lại như cũ

Dư nợ cuối mỗi kỳ sao kê phải được trả ít nhất = mức dư nợ tối thiểu, chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó. Mức trả nợ tối thiểu bằng 20% số dư nợ cuối kỳ sao kê của mức dư nợ tối thiểu của kỳ sao kê trước chưa trả + số tiền vượt quá hạn mức tín dụng trong kỳ (nếu có)

- Lãi cho vay: Mức lãi suất cho vay tín dụng thẻ được Sở Giao dịch thông báo theo từng thời kỳ. Để khuyến khích sử dụng thẻ, VCB ưu tiên miễn lãi đối với những khách hàng thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán

Quy định này cụ thể với các loại giao dịch như sau:

Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ: Khi đến hạn thanh toán, nếu chủ thẻ trả toàn bộ số dư cuối kỳ thì sẽ được miễn lãi trong kỳ cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ chỉ trả một phần số dư nợ cuối kỳ, thì chủ thẻ sẽ bị tính lãi kể từ ngày giao dịch thực hiện, được thể hiện trên sao kê ngay kỳ tiếp theo

Nếu chủ thẻ không trả nợ (ít nhất bằng mức trả nợ tối thiểu), ngoài lãi, chủ thẻ sẽ phải chịu phí phạt chậm trả bằng 3% số thanh toán tối thiểu.

Nếu sau 3 tháng, chủ thẻ không thanh toán, chủ thẻ sẽ phải bị tạm thời khoá thẻ để chủ thẻ không thể tiếp tục chi tiêu

Giao dịch tiền mặt: khi thực hiện giao dịch rút tiền mặt, chủ thẻ phải chịu phí rút tiền mặt và lãi ngay từ ngày giao dịch được cập nhật vào hệ thống quản lý thẻ tính đến ngày sao kê. Khoản lãi này được thể hiện ngay trong sao kê đó. Nếu chủ thẻ trả toàn bộ số dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn lãi từ ngày sao kê đến ngày trả nợ. Nếu chủ thẻ không trả nợ hoặc chỉ trả một phần dư nợ, chủ thẻ sẽ bị tính lãi đối với các giao dịch rút tiền mặt kể từ ngày sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê tiếp theo.

- Giao dịch tra soát: Lãi và phí phạt đối với các giao dịch tra soát của chủ thẻ chưa thanh toán cũng được tính theo nguyên tắc trên. Các khoản lãi và phí phạt sẽ được hoàn lại cho chủ thẻ nếu là những giao dịch khiếu nại, tra soát đúng.

- Thứ tự ưu tiên thanh toán: Phí thường niên -Lãi - Phí rút tiền mặt -Phí khác- Giao dịch rút tiền mặt - Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo thứ tự ngày giao dịch cập nhật vào hệ thống.

2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch


Bảng 2.1. Tình hình hoạt động phát hành thẻ tín dụng

quốc tế tại Sở giao dịch và toàn hệ thống VCB (tích luỹ)

Đơnvị: chiếc



Loại thẻ

2004

2005

2006

2007

2008

Thẻ Visa

VCB

27 117

35 035

40 272

50 514

56 069

Sở giao dịch

8 402

10 251

11 948

13 725

14 790




Tỷ trọng SGD/VCB %)

30,98

29,25

29,66

27,17

26,37

Thẻ Master

VCB

7 666

11 840

14 126

35 038

38 679

Sở giao dịch

2 050

2 939

3 595

4 209

4 583




Tỷ trọng SGD/VCB(%)

26,74

24,82

25,44

12,01

11,84

Thẻ Amex

VCB

1 492

4 666

5 710

7 424

8 445

Sở giao dịch

560

1 527

2771

3836

3 068




Tỷ trọng SGD/VCB(%)

37,53

32,72

48,52

51,67

36,32

Tổng

VCB

36 275

51 541

60 108

92 976

103 193

Sở giao dịch

11 012

14 717

18 314

21 770

22 441




Tỷ trọng SGD/VCB(%)

30,35

28,55

30,47

23,41

21,74

( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2004- 2008)

Tổng số thẻ tín dụng quốc tế VCB phát hành năm 2005 là 51.541 chiếc, tăng 15.266 chiếc về số tuyệt đối, đạt mức tăng trưởng 42,08% so với năm 2004. Trong đó, thẻ Visa vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất 67,97% trên tổng số thẻ tín dụng phát hành, đạt 35.035 chiếc, đạt mức tăng trưởng 29,19% so với năm 2004. Năm 2004 cũng là năm đầu tiên VCB chính thức ký hợp đồng là ngân hàng độc quyền phát hành và thanh toán thẻ American Express trên thị trường trong nước và đã phát hành được 1.492 thẻ Amex. Trong đó, Sở giao dịch phát hành được 11.012, chiếm tỷ trọng 30,35% so với toàn ngành và là một trong những chi nhánh dẫn đầu về doanh số phát hành thẻ. Doanh số phát hành thẻ Visa của Sở giao dịch vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số thẻ phát hành, đạt con số 8. 402 chiếc, chiếm 76,29% tổng số thẻ tín dụng phát hành trong năm. Tuy là năm đầu tiên phát hành thẻ Amex, Sở Giao dịch cũng đã phát hành được 560 thẻ, chiếm 37,53% tổng số thẻ Amex toàn hệ thống VCB phát hành.

Số lượng thẻ quốc tế của VCB trong năm 2007 vẫn duy trì ở mức tăng trưởng khá cao, tăng gần 54,7% so với doanh số phát hành năm 2006, đưa tổng số thẻ đang lưu hành lên tới 92.976 thẻ. Thẻ MasterCard có mức tăng trưởng cao nhất, đạt 148%, từ doanh số 14.126 thẻ lên 35.038 thẻ. Có được thành quả này chính là nhờ chương trình hợp tác “Thoả ước phát triển thị trường” giữa MasterCard và VCB năm 2004 bắt đầu phát huy hiệu quả.

Biểu 2.1. Tỷ trọng các loại thẻ tín dụng trong tổng số

thẻ phát hành của Sở Giao dịch năm 2008



(Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2008)

Năm 2007, số thẻ tín dụng phát hành tại Sở Giao dịch đạt 21.770 thẻ, chiếm 23,41% tổng số thẻ VCB phát hành, đứng thứ 3 sau chi nhánh VCB Hồ Chí Minh và Tân Thuận. thẻ Visa vẫn đạt được mức tăng trưởng 14,86% so với năm 2006, đạt 13.725 thẻ, chiếm 63% tổng số thẻ tín dụng phát hành trong năm của Sở giao dịch. Năm 2007, số lượng thẻ Amex của Sở Giao dịch đạt 3.836 thẻ, chiếm tỷ trọng 51,67% trong tổng số thẻ Amex VCB phát hành, đứng đầu toàn hệ thống, chiếm 18% số lượng thẻ tín dụng của Sở Giao dịch. Số lượng thẻ Master năm 2007 đạt 4209 tăng 17,07% và chiếm 19% số lượng thẻ tín dụng của Sở Giao dịch.

Năm 2008, Sở Giao dịch vẫn phát hành được 22.441 thẻ đạt 21,74 % so với toàn hệ thống, thẻ Visa của Sở Giao dịch vẫn chiếm 54,33 % doanh số toàn ngành.

Biểu 2.2. Tỷ trọng phát hành thẻ tín dụng của

Sở Giao dịch so với toàn hệ thống VCB



( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-2008)

Số lượng thẻ tín dụng của sở giao dịch tăng dần qua các năm, nhưng thị phần thẻ tín dụng của Sở Giao dịch so với toàn bộ hệ thống giữ mức tương đối ổn định qua các năm 2005, 2006, 2007. Nhưng đến năm 2008, tỷ trọng này giảm xuống chỉ còn 23,41%. Điều này thể hiện sự tăng trưởng thẻ tín dụng của các chi nhánh VCB cũng rất mạnh mẽ, đòi hỏi Sở Giao dịch phải có chính sách thúc đẩy dịch vụ thẻ.

Tuy nhiên, để biết được được dịch vụ thẻ có thực sự phát triển hay không thì chúng ta phải tìm hiểu về doanh số chi tiêu của thẻ.

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Sở Giao dịch và VCB

Đơn vị: Tỷ đồng



Loại thẻ

2004

2005

2006

2007

2008

Thẻ Visa

NHNT VN

478,30

511,10

576,20

652,31

511,92

Sở giao dịch

126,16

187,86

187,95

217,34

117,917




Tỷ trọng SGD/VCB(%)

26,37

36,76

32,62

33,32

23,03

Thẻ Master

NHNT VN

107,70

168,30

250,10

453,28

360,6

Sở giao dịch

36,84

48,96

56,13

73,14

42,34




Tỷ trọng SGD/VCB(%)

34,2

29,09

22,44

16,13

11,74

Thẻ Amex

NHNT VN

58,80

99,40

186,30

252,72

171,624

Sở giao dịch

21,34

39,97

64,89

102,68

64,04




Tỷ trọng SGD/VCB(%)

36,29

40,21

34,83

40,63

37,31

Tổng

NHNT VN

644,80

778,80

1012,60

1208,27

1044,144

Sở giao dịch

184,34

276,79

308,97

393,16

224,297




Tỷ trọng SGD/VCB(%)

28,59

35,54

30,51

32,54

21,48

(Nguồn : Báo cáo hoạt động dịch vụ tại Sở Giao dịch VCB năm 2004- 2008)

Doanh số sử dụng thẻ năm 2005 đạt 778,8 tỷ đồng, tăng 20,78% so với năm 2004. Trong đó, đạt doanh số sử dụng thẻ ấn tượng nhất thuộc về thẻ American Express,với mức tăng trưởng 69,1%, mức tuyệt đối đạt 99,4 tỷ đồng so với 58,8 tỷ đồng năm 2004, đạt doanh số sử dụng trung bình 21,3 triệu/thẻ, hơn nữa, năm 2005 mới chỉ là năm thứ hai VCB phát hành thẻ American Express. tiếp đến là mức tăng trưởng của thẻ Master card, với mức tăng tới 56,26% so với năm 2004, đạt số tuyệt đối 168,3 tỷ đồng. So với mức tăng trưởng của toàn hệ thống, thì doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở giao dịch đạt mức tăng trưởng rất ấn tượng với mức tăng 50,15% so với năm 2004. Chiếm tỷ trọng 35,5% tổng doanh số sử dụng thẻ toàn hệ thống VCB. Trong năm, cũng như VCB, doanh số sử dụng thẻ American Express tại Sở giao dịch cũng đạt mức tăng trưởng lớn nhất: tăng 87,3% so với năm 2004, đạt con số ấn tượng là 39,97 tỷ đồng, đứng đầu hệ thống về doanh số chi tiêu qua thẻ Amex do VCB phát hành.



Biểu 2.3. Tốc độ tăng trưởng doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch



( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-2008)

Doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo. Năm 2006, doanh số tăng 11,62% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số tăng 27,24% so với năm 2006, doanh số sử dụng thẻ tín dụng toàn hệ thống đạt 1208,27 tỷ đồng, duy trì mức tăng 20% so với năm 2006 và tăng gần 90% so với năm 2004. Dẫn đầu mức tăng trưởng doanh số sử dụng trong những năm gần đây vẫn là thẻ Amex, luôn có mức tăng trưởng gần 100%. Năm 2007, doanh số sử dụng thẻ Amex đạt 102,68 tỷ đồng so với 64,89 tỷ đồng của năm 2006 và 21,34 tỷ đồng của năm 2004.

Tuy có sự tăng trưởng cao về doanh số sử dụng thẻ trong những năm qua, nhưng thẻ Amex cũng chỉ chiếm tỷ trọng bình quân gần 20% tổng doanh số chi tiêu thẻ tín dụng. Năm 2007, doanh số chi tiêu thẻ Amex của Sở Giao dịch đạt tỷ trọng cao nhất là 26,11%. Trong khi đó, tuy có tốc độ tăng trưởng không cao qua các năm gần đây như thẻ Amex nhưng doanh số chi tiêu thẻ Visa vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ba loại thẻ tín dụng nói trên. Năm 2007 doanh số chi tiêu thẻ Visa đạt con số 217,4 tỷ đồng chiếm 55,2% so với tổng doanh số 393,16 tỷ đồng của cả ba loại thẻ. Tương tự như vậy, năm 2008, doanh số chi tiêu thẻ Visa vẫn chiếm hơn 52% trong tổng số chi tiêu thẻ tín dụng của cả ba loại thẻ.

Biểu 2.4. Tỷ trọng doanh số sử dụng thẻ năm 2008

của từng loại thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch



(Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-2008)

Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao dịch không thể không nói đến yếu tố rủi ro thẻ tín dụng. Từ năm 2005, theo khuyến cáo của TCTQT, rủi ro thẻ giả và giả mạo thẻ thông qua việc đánh cắp dữ liệu thẻ (skimming) đang có chiều hướng gia tăng tại Việt Nam.



Bảng 2.3. Tình hình rủi ro trong hoạt động

phát hành thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch

Đơn vị :USD



Rủi ro phát hành

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Rủi ro thẻ do NHVN phát hành

168.022

140.099

162.022

173.046

Rủi ro thẻ do VCB phát hành

69.610

57.879 

21.232

22.126

Rủi ro thẻ do SGD phát hành

NA

25.220

5.942

10.861

Rủi ro khu vực châu Á Thái Bình Dương

NA

202.819.206

181.699.818

186.686.18

Tỷ trọng rủi ro thẻ VCB/NHVN

41,14%

41,13%

13,1%

12,78%

Tỷ trọng rủi ro thẻ SGD/VCB

NA

43,57%

27,98%

49,08%



(Nguồn: Báo cáo giả mạo của Tổ chức thẻ Visa,Master,American Express và VCB 2005-2008)

Năm 2005, rủi ro thẻ của VCB chiếm 41,14% giá trị giả mạo trên cả nước. Tuy nhiên nếu so với rủi tại khu vực châu Á Thái Bình Dương, rủi ro của VCB năm 2006 chỉ chiếm có 0,069%. Trong đó, rủi ro thẻ giả mạo của Sở Giao dịch năm 2006 mất khoảng 25 220 USD chiếm 43,57% giá trị toàn hệ thống VCB.. Năm 2007, nhờ sự nỗ lực của các cán bộ trong công tác phát hành và quản lý rủi ro của Sở Giao dịch và VCB, rủi ro thẻ giả của toàn bộ VCB và Sở Giao dịch đều giảm trong khi rủi ro thẻ giả của toàn bộ ngân hàng Việt Nam tăng mạnh.

Năm 2008, do hoạt động của các tổ chức thẻ ngày càng tinh vi, nên rủi ro thẻ giả mạo của Sở Giao dịch lại tăng, gần gấp đôi năm 2007 chiếm 49,08% giá trị rủi ro toàn hệ thống VCB.



Biểu 2.5. Tình hình giả mạo thẻ tại Sở Giao dịch giai đoạn 2005-2008

Trong các loại thẻ, rủi ro do thẻ Visa và MasterCard xảy ra tương đối thường xuyên.Thẻ Amex với đối tượng khách hàng là những người có địa vị cao trong xã hội, ĐVCNT cũng là các đơn vị lớn nên rủi ro hầu như không xảy ra



Bảng 2.4. Rủi ro phát hành tại Sở Giao dịch theo loại thẻ giả mạo

Đơn vị: USD



Rủi ro phát hành

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Giả mạo thẻ Visa

17.813

1.692

5.596

Tỷ trọng (%)

70,63%

39,81%

51,52%

Giả mạo thẻ Master

7.407

4.250

5.265

Tỷ trọng (%)

29,37%

60,19%

48,48%

Giả mạo thẻ Amex

0

0

0

Tổng giả mạo của SGD

25.220

5.942

10.861

(Nguồn: Báo cáo giả mạo phòng thanh toán thẻ- Sở Giao dịch 2006-2008)



Каталог: luanvan
luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

tải về 383.4 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương