Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỞ ĐẦu tính cấp thiết của đề tài



tải về 383.4 Kb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích383.4 Kb.
#28877
1   2   3   4   5   6   7

Kết luận chương 2


Mảng dịch vụ thẻ tín dụng ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm của ngân hàng hiện đại. Trong những năm qua, đặc biệt là từ năm 2008, Sở Giao dịch đang từng bước thiết lập các bước đi phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường thẻ tại địa bàn Hà nội. Trong quá trình đó, Sở Giao dịch đã đạt được một số kết quả nhất định luôn là một trong hai chi nhánh dẫn đầu trong hoạt động thẻ của VCB. Tuy nhiên, Sở Giao dịch vẫn còn một số tồn tại do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để có thể tiếp tục duy trì và mở rộng dịch vụ thẻ, đòi hỏi Sở Giao dịch phải có biện pháp để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu trong quá trình kinh doanh của mình.

CHƯƠNG 3

Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. Mô hình SWOT và định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao dịch

3.1.1. Mô hình SWOT với dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao dịch trong điều kiện kinh doanh hiện nay của Việt Nam


* Điểm mạnh:

- Thương hiệu thẻ VCB được đánh giá là một trong những thương hiệu thẻ hàng đầu với lợi thế là ngân hàng luôn đi đầu trong việc phát triển các sản phẩm thẻ mới bắt kịp với xu thế thị trường. Là một chi nhánh của VCB, Sở Giao dịch được thừa hưởng tài sản vô giá này.

- Ban Lãnh đạo của Sở Giao dịch với đội ngũ Lãnh đạo trẻ, mạnh dạn, quyết đoán đã định hướng rất rõ về xu hướng phát triển dịch vụ bán lẻ.

- Sở Giao dịch có đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ có kinh nghiệm, tận tâm có trách nhiệm, có trình độ nghiệp vụ cao, có khả năng tiếp cận nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại.

- Sở Giao dịch am hiểu khách hàng, có mối quan hệ truyền thống lâu năm với khách hàng, am hiểu văn hoá, phong tục tập quán của người Việt Nam cho nên đội ngũ khách hàng của Sở Giao dịch khá đông đảo.

- Quy trình phát hành thẻ của Sở Giao dịch luôn tuân thủ qui trình kiểm soát nghiêm ngặt.

- Hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch mang màu sắc toàn cầu hoá, cung cấp đa dạng các dịch vụ ngân hàng.

*Điểm yếu:

- Sở Giao dịch còn tồn tại của thế chế nhà nước quan liêu bao cấp, tạo ra sức ỳ không nhỏ, chi phí quản lý cao, bộ máy hoạt động còn cồng kềnh, thiếu kinh nghiệm hoạt động ngân hàng theo cơ chế thị trường (kể cả hoạt động quản lý), thiếu đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, chất lượng cao, chuyên nghiệp.

- Công tác thẩm định phát hành thẻ tín dụng của Sở Giao dịch còn khó khăn do tình hình hệ thống thông tin cá nhân làm căn cứ để cấp tín dụng theo hình thức tín chấp không có.

- Sở Giao dịch chưa có chiến lược Marketing và bán hàng hiệu quả.

- Mạng lưới ĐVCNT còn ít, loại hình đơn điệu và chủ yếu tập trung cho tầng lớp khách hàng cao cấp, có thu nhập cao.

- Quy trình quản lý nợ của Sở Giao dịch tuy chặt chẽ nhưng hầu hết được thực hiện bằng phương pháp quản lý thủ công. Năng lực quản trị rủi ro và năng lực quản lý còn chưa thích ứng được với cơ chế kinh tế thị trường.

- Công nghệ: Trình độ công nghệ thiếu sự kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ, chưa tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng, các sản phẩm bổ sung chưa được quan tâm để phát huy hiệu quả cao.

- Công tác nghiên cứu và dự báo kém, không đưa ra được các quyết sách, chiến lược dài hạn, đường lối kinh doanh cổ điển. Cơ cấu thu nhập vẫn chủ yếu là hoạt động tín dụng truyền thống.

- Sở Giao dịch dễ bị mất thị phần do thiếu các quyết sách nhanh chóng, linh hoạt với tình hình diễn biến thị trường. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa phát huy được hiệu quả, thiếu tính độc lập, hệ thống báo cáo tài chính kế toán và thông tin quản lý còn chưa đạt tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

* Cơ hội:

- Cơ sở pháp lý: Để củng cố cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ

- Tác động quốc tế: VCB là NHTM duy nhất trên thị trường Việt Nam được tất cả các Tổ chức tín dụng quốc tế chú ý và muốn đầu tư phát triển thương hiệu của mình. Sở Giao dịch là một trong những chi nhánh lớn nhất của hệ thống VCB vì vậy đó là một cơ hội lớn cho Sở Giao dịch trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng.

- Môi trường kinh tế - xã hội trong nước: Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây tăng trưởng ổn định, đời sống của nhân dân từng bước nâng cao, ngành du lịch tăng trưởng cao, các dịch vụ hạ tầng về công nghệ thông tin và bưu chính viễn thông cũng được đầu tư phát triển mạnh.

- Nội lực của Sở Giao dịch: Có một nền tảng kinh nghiệm vững chắc và một lượng khách hàng lớn. Sở Giao dịch có đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược, đã nhìn nhận tập trung vào thị trường ngân hàng bán lẻ trong đó tập trung chú trọng đầu tư nguồn nhân lực cho dịch vụ thẻ cả về lượng và chất.

- Khách hàng tiềm năng: Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, thị trường Việt Nam sẽ có khoảng hơn 20 triệu người có khả năng sử dụng các loại thẻ thanh toán trong khi hiện nay, số lượng khách hàng dùng thẻ mới chỉ đạt gần 10 triệu, trong đó chỉ có 1% dân số dùng thẻ tín dụng hiện tại.

- Sở Giao dịch có cơ hội được tiếp cận với tiến bộ, khoa học kỹ thuật công nghệ, kiến thức tài chính hiện đại. Thực hiện chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.

- Sở Giao dịch có cơ hội rất lớn để thâm nhập được thị trường tiềm năng, mở rộng khách hàng và cơ hội để thay đổi phương pháp quản lý, thay đổi tư duy, lề lối làm việc cũ, nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước.



* Thách thức:

- Hành lang pháp lý cho hoạt động của hệ thống ngân hàng, trong đó có lĩnh vực thẻ hiện chưa hoàn chỉnh và đồng bộ.

- Tác động quốc tế: khủng khoảng tài chính tiền tệ toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng tài chính và ảnh hưởng tới cả những dịch vụ của ngân hàng.

- Môi trường kinh tế xã hội: Trình độ phát triển của dịch vụ ngân hàng Việt Nam còn kém phát triển so với khu vực và thế giới cả về chất, về số lượng dịch vụ và các tiện ích cung cấp cũng ảnh hưởng gián tiếp lên dịch vụ thẻ của ngân hàng.

- Nội bộ của Sở Giao dịch: Mô hình tổ chức dịch vụ hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Nguồn nhân lực cho dịch vụ thẻ tuy đã được đầu tư nhưng vẫn không đáp ứng kịp với tốc độ phát triển sản phẩm và dịch vụ thẻ.

- Tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực thẻ tín dụng quốc tế. Sở Giao dịch chịu áp lực cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đặc biệt là sức ép từ các ngân hàng nước ngoài rất lớn vì các ngân hàng nước ngoài có một loạt các ưu thế về quy mô: vốn lớn, chất lượng tài sản tốt, cơ chế quản lý kinh doanh linh hoạt, thiết bị tiên tiến, trình độ kỹ thuật cao, có kinh nghiệm hoạt động trong môi trường cạnh tranh và theo chuẩn mực quốc tế.

- Việc mở rộng mạng lưới và phát triển các ĐVCNT gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Về khách quan, nhiều đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ vẫn chưa thật sự mặn mà với dịch vụ này nên từ chối ký Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ hoặc đã ký Hợp đồng nhưng trên thực tế không chấp nhận hoặc thu thêm phụ phí của khách hàng khi thanh toán thẻ. Về chủ quan, xảy ra tình hình cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng trong việc đặt điểm chấp nhận thẻ, nên xảy ra tình trạng các đơn vị chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác tạo hiện tượng cục bộ ở từng ngân hàng về số lượng ĐVCNT trong khi quy mô thị trường về cơ bản vẫn không đổi.

- Trong những năm vừa qua, Sở Giao dịch đã gặp một số rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ, tình hình giả mạo trong năm 2008 tiếp tục gia tăng. Vấn đề bảo mật thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu, nạn Hacker đối với phần mềm ngân hàng vẫn xảy ra... Nguyên nhân dẫn đến những rủi ro trên không chỉ xuất phát từ hệ thống và trình độ quản lý của ngân hàng mà còn từ ý thức bảo quản thẻ của chính khách hàng.

- Nguồn nhân lực dễ bị chảy máu chất xám khi mở cửa hội nhập.

3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao dịch trong thời gian tới


- Duy trì mức tăng trưởng hoạt động phát hành và chi tiêu của khách hàng qua thẻ tín dụng, mở rộng mạng lưới các ĐVCNT, ATM

- Thiết lập các mục tiêu và kế hoạch Marketing. Sở Giao dịch cam kết xây dựng mô hình tổ chức theo các chuẩn mực quốc tế: đa dạng hoá hoạt động, đi đầu về ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại



Каталог: luanvan
luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

tải về 383.4 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương