Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỞ ĐẦu tính cấp thiết của đề tài


Đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch



tải về 383.4 Kb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích383.4 Kb.
#28877
1   2   3   4   5   6   7

3.2. Đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch

3.2.1. Phát triển chiến lược Marketing


3.2.1.1. Thực hiện chính sách sản phẩm, nghiên cứu nhu cầu khách hàng, đề xuất với Hội sở chính trong công tác đa dạng hoá sản phẩm, tạo hình thức độc đáo, phù hợp

Để phục vụ công tác bán sản phẩm đặc biệt trong vấn đề phát triển thẻ tín dụng dưới hình thức tín chấp, Sở Giao dịch phải có một khung hạn mức trong đó quy định rõ từng đối tượng, từng nhóm khách hàng tương ứng với từng mức tín dụng cho phù hợp. Có được khung hạn mức này, các cán bộ sẽ dễ dàng tiếp cận được khách hàng và đề xuất các hạn mức tín dụng được nhanh chóng, thuận lợi.



Hiện nay, Hội sở chính cũng có khung hạn mức cho sản phẩm thẻ, nhưng khung này còn thiếu tính thực tế mà cũng chỉ bao gồm một số ít nhóm khách hàng với hạn mức tín dụng rất thấp chủ yếu là các đơn vị hành chính sự nghiệp và khối công ty quốc doanh. Đối với Lãnh đạo cấp cao nhất thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp, hạn mức cao nhất không vượt quá 100 triệu đồng/ tổng hạn mức thẻ. Đối với Lãnh đạo không phải là các đơn vị hành chính sự nghiệp hạn mức chỉ nằm trong khoảng 12 tháng lương không vượt quá 200 triệu đồng / tổng hạn mức thẻ. Vì đây là hình thức tín dụng tiêu dùng cá nhân, đối với những Lãnh đạo có vị trí, uy tín lớn trong xã hội, hạn mức đặt ra như vậy là thấp và không quảng bá được sản phẩm thẻ tín dụng. Tuy nhiên, Hội sở chính cũng để chính sách mở giao cho Ban Giám đốc các chi nhánh được quyền quyết định hạn mức tín dụng vượt khung cho khách hàng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tình hình thực tiễn của Việt Nam, Sở Giao dịch nên xây dựng một khung hạn mức tín dụng mở rộng đối tượng tín chấp. Đối với Lãnh đạo cao cấp và Lãnh đạo các Tổng công ty có thể áp dụng hạn mức tín chấp cap nhất lên tới 250 triệu đồng/thẻ. Lãnh đạo, nhân viên của các công ty liên doanh, các văn phòng đại diện, công ty cổ phần… cũng có thể được tín chấp phát hành thẻ với hạn mức tín dụng gấp đôi lương tháng thực nhận.

Bảng 3.1. Bảng khung hạn mức tín dụng và hạn chế chi tiêu 1 ngày

Loại thẻ

Hạn mức tín dụng

Visa và Master

Thẻ chuẩn: từ 10 triệu đến dưới 50 triệu đồng

Thẻ vàng: từ 50 triệu đến 90 triệu đồng

Amex

Thẻ xanh : từ 50 triệu đến dưới 100 triệu đồng

Thẻ vàng : từ 100 triệu đến 250 triệu đồng

Amex Cobrand

Hạn mức từ 10 triệu đến 200 triệu đồng




Loại thẻ

Hạn mức chi tiêu/ 1 ngày

Hạn mức rút tiền mặt/ 1 ngày

Thẻ chuẩn

Thẻ vàng

Thẻ chuẩn

Thẻ vàng

Visa/Master

10.000.000 đ

30.000.000 đ

5.000.000 đ

15.000.000 đ

Amex/Amex – VN Airlines

70.000.000 đ

50.000.000 đ

Sở Giao dịch là nơi trực tiếp tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng vì vậy, Sở Giao dịch nên nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ kinh doanh của ngân hàng, giới thiệu và hướng dẫn về các lợi ích, chi phí cũng như rủi ro của các loại hình sản phẩm dịch vụ cho khách hàng thể hiện sự quan tâm tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng, tạo quan hệ gần gũi, tình cảm, uy tín giữa ngân hàng và khách hàng thiết lập mối quan hệ khách hàng bền lâu ổn định.

Thu thập và xử lý ý kiến từ khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Việc làm này là rất cần thiết trong việc níu giữ khách hàng quan hệ giao dịch với nhân hàng. Đặc biệt yêu cầu này giúp loại bỏ yếu tố dẫn đến tư tưởng độc quyền và sức ỳ cạnh tranh khi ngân hàng có ưu thế lớn về một mặt hoạt động nào đó như ưu thế về thị phần hiện nay.

Sau đó, Sở Giao dịch có thể kiến nghị với Hội sở chính để kiến tạo ra những sản phẩm thẻ mới đáp ứng được yêu cầu khách hàng, thu hút được khách hàng với nhu cầu đa dạng đến với Sở Giao dịch và VCB.



3.2.1.2. Hợp lý hoá chi phí sử dụng thẻ

Nhìn chung về mặt phí dịch vụ đối với sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế tại VCB là khá hợp lý. Tuy nhiên cũng cần nghiên cứu để đưa ra biểu phí hợp lý hơn nữa để thu hút thêm khách hàng. Ngoài phí thường niên, chủ thẻ còn phải trả thêm một số phí khác như phí chậm thanh toán (3% số tiền chậm thanh toán), phí rút tiền mặt (4% số tiền chậm thanh toán), phí báo mất thẻ (50.000đ/ thẻ)… Các khoản phí này làm cho việc sử dụng thẻ đắt hơn nhiều so với chi tiêu bằng tiền mặt. Thêm vào đó, lãi suất cao đối với thẻ tín dụng cũng là vẫn đề nên xem xét.

- Sở Giao dịch có thể thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay thẻ tín dụng xuống thấp hơn lãi suất cho vay các hình thức tiêu dùng khác.

- Nghiên cứu giảm các loại phí . Sở Giao dịch đã thực hiện giảm phí báo mất thẻ từ 200.000VNĐ xuống 50.000VNĐ/thẻ.

Đối với dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế, việc cạnh tranh qua giá là rất khó khăn do phải chịu sự ràng buộc của các TCTCQT đồng thời chi phí cho quá trình phát triển xây dựng hệ thống phục vụ cho dịch vụ là rất lớn. Vì vậy, trong thời gian tới, Sở Giao dịch nên chú trọng sử dụng các công cụ cạnh tranh khác như phong cách phục vụ, công nghệ… Trong tương lai, khi sản phẩm quốc tế đã có chỗ đứng trên thị trường Việt Nam, đồng thời đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thì có thể điều chỉnh lại mức phí.

3.2.1.3. Thực hiện mở rộng các kênh phân phối, các điểm bán sản phẩm thẻ tín dụng 

Đó chính là các điểm giao dịch của ngân hàng. Tháng 7 năm 2008, Ban lãnh đạo Sở giao dịch đã quyết định giao thêm chức năng, nhiệm vụ phát hành thẻ tín dụng cho các phòng giao dịch.

Thực hiện chính sách vừa mang tính yêu cầu vừa mang tính khuyến khích các phòng giao dịch tiếp nhận và phát triển dịch vụ thẻ tín dụng. Số lượng khách hàng phát hành tại các phòng giao dịch sẽ là một trong những chỉ tiêu xét duyệt thi đua, khen thưởng thậm chí là chế độ lương bổng cho các cán bộ của ngân hàng.

3.2.1.4. Thực hiện chính sách khuyếch trương, quảng cáo

- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu về thẻ trong đó phải chú trọng vào việc quảng bá tới khách hàng các đặc tính của thẻ tín dụng 

- Dựa vào tâm lý khách hàng thích mua hàng hoá với giá rẻ, Sở giao dịch có thể ký hợp đồng đại lý với một số siêu thị, cửa hàng để họ chấp nhận giảm giá khi khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng của VCB. Đổi lại, VCB sẽ có chế độ thưởng cho ĐVCNT tính trên % số tiền trên hoá đơn thanh toán bằng thẻ.

- Thành lập bộ phận Marketing chuyên sâu về thẻ với nhiệm vụ xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả về thẻ cho toàn ngân hàng. Đào tạo đội ngũ nhân viên ngân hàng Marketing chuyên nghiệp. Đội ngũ này vừa được thành lập tại Sở Giao dịch và bước đầu bắt tay vào nghiên cứu chiến lược Marketing cho Sở Giao dịch



3.2.1.5. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và có chính sách khách hàng phù hợp

Thực hiện phân đoạn thị trường và chính sách khách hàng của từng đoạn thị trường

- Đối với khách hàng truyền thống: cần có chính sách ưu đãi đặc biệt dưới hình thức khuyến mãi trao thưởng hoặc cung cấp một số ưu đãi khi khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu...

- Đối với khách hàng chiến lược: ký hợp đồng với các công ty để trở thành đại lý thanh toán thẻ hoặc địa điểm đặt máy ATM, đồng thời cũng phải có chính sách khuyến mãi hấp dẫn trong giai đoạn đầu khi họ sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng.

- Đối với khách hàng tiềm năng: ngân hàng nên dùng hình thức tuyên truyền kiến thức về dịch vụ thẻ thông qua các khoá nói chuyện chuyên đề để họ có kiến thức và gây được hình ảnh về thẻ.

3.2.2. Hoàn thiện và đơn giản hoá quy trình phát hành thẻ


Số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành còn chưa nhiều ... Hiện nay, Sở Giao dịch phát hành còn dựa nhiều vào hình thức thế chấp và ký quỹ với mức ký quỹ là 125% hạn mức tín dụng, đồng thời quy định thẩm định phát hành thẻ cũng rất cứng nhắc. Với cách thức này, ngân hàng sẽ không lo rủi ro không thu được nợ nhưng lại gây ra rất nhiều khó khăn cho khách hàng muốn sử dụng thẻ dẫn đến số lượng thẻ hạn chế.

Vì vậy, để tiến tới tăng số lượng thẻ phát hành, trước hết Sở Giao dịch cần hoàn thiện và đơn giản hơn nữa quy trình phát hành thẻ. Khách hàng sử dụng thẻ không chỉ đơn thuần làm phương tiện thanh toán mà còn như một phương thức tăng khả năng tài chính ngắn hạn. Vì vậy, thẩm định để phát hành thẻ nên xem xét đến tính ổn định của thu nhập, uy tín của khách hàng và coi đó là hình thức bảo đảm (tín chấp) một cách linh hoạt hơn là cứ cứng nhắc với các điều kiện thế chấp, ký quỹ. Để làm tốt hơn điều này, ngân hàng cần phát triển hơn nữa mạng lưới tài khoản cá nhân và phối hợp một số công ty, doanh nghiệp để họ trả lương cho nhân viên vào tài khoản tại ngân hàng rồi căn cứ vào đó có thể xác định tình hình hoạt động tài chính của từng cá nhân để khuyến khích sử dụng thẻ.

Ngoài ra, hiện nay Sở Giao dịch còn gặp vấn đề phiền hà trong phát hành thẻ như thủ tục tiếp nhận hồ sơ, thủ tục lưu trữ hồ sơ. Quá trình này đang rất cần phải sửa đổi, đơn giản hóa để dễ dàng thuận lợi hơn cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, hiệu quả của quá trình thẩm định.

3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng thẻ


Hiện nay, công tác thẩm định tín dụng thẻ của Sở Giao dịch còn rất sơ sài, chủ yếu dựa trên thông tin do khách hàng cung cấp. Hệ thống thông tin các nhân còn thiếu, các phương tiện để thu nhập thông tin ít, chưa đủ độ tin cậy nên không hỗ trợ được cho các cán bộ tín dụng thẻ trong khâu thẩm định và đề xuất hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng hầu hết chỉ dựa trên yếu tố chủ quan và cảm tính của Lãnh đạo phòng Thẻ. Điều này, đòi hỏi Sở Giao dịch phải xây dựng được quy trình thẩm định dựa trên khung hạn mức quy định để nâng cao chất lượng công tác này.

- Xây dựng quy trình tín dụng thẻ, thẩm định nhằm đảm bảo cho quá trình cấp tín dụng được đảm bảo theo đúng trình tự, phân tách được trách nhiệm và nhiệm vụ của các thành viên tham gia, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế được rủi ro. Quy trình tín dụng thẻ được soạn thảo dựa trên nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới quá trình cho vay và quản lý hạn mức tín dụng thẻ nhưng vẫn phải đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng.

- Tăng cường công tác thông tin tín dụng làm cơ sở cho quyết định phát hành và xét duyệt hạn mức cho khách hàng. Thành lập những phòng/tổ thông tin tổng hợp chuyên thu thập và cung cấp thông tin tín dụng. Đây là những phòng/tổ được trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại, kết nối internet...

- Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định khách hàng, cách nhận biết các yếu tố giả mạo trên hồ sơ khách hàng: chữ ký, dấu... cũng như cách thẩm định cần thiết đối với từng đối tượng khách hàng để áp dụng mềm dẻo linh hoạt, không nhất thiết áp dụng cứng nhắc cho tất cả các đối tượng khách hàng.


3.2.4. Tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sản phẩm thẻ ghi nợ


Cách tuyên truyền, quảng bá thẻ tín dụng nhanh nhất, hiệu quả nhất là phát triển mạnh thẻ ghi nợ. Khách hàng sẽ thích nghi với việc sử dụng phương tiện thanh toán không bằng tiền mặt. Sản phẩm thẻ đi vào cuộc sống người dân, thói quen tiêu dùng quen tiêu tiền mặt sẽ dần được thay thế. Khi người dân sử dụng thẻ như một phương tiện hàng ngày thì họ sẽ làm quen được với tín dụng thẻ. Sản phẩm thẻ tín dụng sẽ dần được phát triển.

- Mở rộng việc bán hàng, quảng bá sản phẩm thông qua các triển lãm, hội chợ...

- Rà soát các công ty đang quan hệ với Sở Giao dịch, có thể tiến hành phát hành thẻ miễn phí một phần hoặc toàn bộ phí phát hành thẻ ghi nợ cho nhân viên của các công ty đó, điều này vừa thể hiện thiện chí của Sở Giao dịch đối với khách hàng truyền thống vừa phát triển được sản phẩm thẻ và thu hút một khoản tiền gửi không kỳ hạn lớn từ phía các khách hàng.

- Liên kết với các trường đại học, cao đẳng... tiến hành phát hành thẻ ghi nợ cho sinh viên các trường này, đối tượng khách hàng tiềm năng của thẻ tín dụng

- Thỉnh thoảng áp dụng các hình thức khuyến mại, bán kèm sản phẩm. Ví dụ: Gửi tiền với số lượng nhất định sẽ được phát hành miễn phí thẻ ghi nợ, phát hành thẻ tín dụng được phát hành miễn phí thẻ ghi nợ...

- Thực hiện mở rộng mạng lưới ATM và ĐVCNT thực hiện thanh toán các giao dịch bằng thẻ ghi nợ


3.2.5. Thúc đẩy việc thanh toán thẻ tín dụng


- Trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị, nên trang bị máy EDC (máy POS điện tử) thay vì dùng máy cà hoá đơn (máy POS thủ công), vừa để an toàn cho cơ sở chấp nhận thẻ vừa tạo được sự yên tâm cho khách hàng.

- Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng, trực tiếp thu hoá đơn tại cơ sở chấp nhận thẻ, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng máy móc tại đơn vị. Hiện nay công tác này còn chưa đầy đủ.

- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ thẻ cho các cơ sở chấp nhận thẻ để giúp họ giải đáp những vướng mắc trong thanh toán.

- Mở rộng các cơ sở chấp nhận thẻ sang các ngành khác không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng khách sạn truyền thống như hiện nay


3.2.6. Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật


- Áp dụng công nghệ tiên tiến để ngân hàng tiếp tục triển khai một loạt các ứng dụng công nghệ tiên tiến như ngân hàng điện tử, mở rộng hệ thống rút tiền ATM, tăng cường hệ thống thông tin quản lý, ứng dụng các chuẩn mực hệ kế toán quốc tế.

- Trang thiết bị đồng bộ : Trước đây, công nghệ thẻ từ là giải pháp kỹ thuật chính sử dụng trong thẻ. Nhưng đến nay, với công nghệ vi mạch điện tử, the thông minh (Smart Card) ra đời có ưu việt chống giả mạo đã gây được lòng tin trong giới kinh doanh thẻ. Với mỗi kỹ thuật chế tạo thẻ (từ tính hay vi mạch điện tử) đều có một hệ thống thiết bị đầu cuối phục vụ cho uá trình lưu hành (máy kiểm tra, máy ATM, máy POS…). Nhiều ngân hàng nước ngoài trước đây đã bỏ ra những khoản đầu tư khổng lồ để phát triển hệ thống đầu cuối sử dụng thẻ từ, giờ đây khi thẻ thông minh thay thế, sự thay đổi kéo theo một chi phí quá đắt. Đây là một bài học lớn cho các NHTM Việt Nam nói chung và VCB nói riêng. Với lợi thế của người đi sau có điều kiện tiếp thu những công nghệ mới nhất của các nước đi trước, Sở Giao dịch cần phói hợp với Hội sở chính lựa chọn phát triển hệ thống máy móc thiết bị đầu cuối theo hướng tương thích với hệ thống của thế giới, cần coi trọng sự đồng bộ của hệ thống kỹ thuật bao gồm việc trang bị hệ thống máy kiểm tra, ATM, POS với loại thẻ thanh toán lựa chọn là công nghệ thẻ vi mạch dđiện tử để đảm bảo tương thích với hệ thống của thế giới.

- Thiết lập hệ thống dự phòng cho dịch vụ thẻ tín dụng để thay thế kịp thời khi có sự cố xảy ra.

- Thực hiện tự động hoá các chương trình thu nợ, quản lý nợ của thẻ tín dụng. Hiện nay các chương trình này của Sở giao dịch được thực hiện chủ yếu bằng tay, trên một lúc nhiều giao diện. Điều này, dẫn tới một số rủi ro xảy ra do không quản lý nợ tốt nên không thu hồi được nợ, có thể xảy ra rủi ro đạo đức trong lĩnh vực quản lý nợ tín dụng....


3.2.7. Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro


- Xây dựng hệ thống chấm điểm và phân loại khách hàng: Để thẩm định chính xác một khách hàng, lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt có nhu cầu thực sự thì Sở Giao dịch phải xây dựng được hệ thống chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng riêng cho lĩnh vực thẻ. Hệ thống chấm điểm có tính thống nhất và tập trung cao. Toàn bộ các cán bộ thẻ có thể truy cập vào hệ thống để tham khảo thông tin trước khi đề xuất hạn mức tín dụng cho khách hàng. Khách hàng phát hành thẻ khác với khách hàng đến vay tại các phòng tín dụng của ngân hàng nên thông tin, tiêu chí thẩm định, đánh giá cũng khác với hệ thống thông tin, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Đây sẽ là một hệ thống hoàn toàn mới mẻ với Sở Giao dịch nói riêng và toàn hệ thống VCB nói chung, do đó trong giai đoạn đầu ngân hàng có thể nghiên cứu tham khảo chương trình có sẵn mà các ngân hàng nước ngoài đang sử dụng và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện trong nước.

- Thông tin hướng dẫn chủ thẻ sử dụng thẻ an toàn:

Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ để thanh toán. Chủ thẻ sử dụng thẻ đúng cách sẽ đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán thành công và an toàn. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay ở Việt Nam, phần lớn các chủ thẻ chưa hiểu biết cặn kẽ về chức năng và cách thức bảo quản thẻ. Vì vậy, Sở Giao dịch nên in các ấn phẩm hướng dẫn cũng như lưu ý đối với khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Đặc biệt là các cán bộ giao dịch trực tiếp phải thông tin đầy đủ về sản phẩm thẻ tới khách hàng. Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ cần lưu ý các nội dung sau :

+ Bảo quản thông tin thẻ: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, số PIN... là những thông tin quan trọng, cần thiết cho việc thực hiện thanh toán thẻ. Đây là những thông tin giúp ngân hàng định danh và kiểm tra khả năng thanh toán của chủ thẻ. Khuyến cáo khách hàng bảo quản thông tin thẻ, không để lộ các thông tin thẻ của mình cho người khác biết, cẩn thận trong việc mua sắm trên mạng, không nên mua sắm hàng hoá, cung cấp thông tin thẻ để thực hiện thanh toán trên các trang Web hay cho các ĐVCNT không tin cậy hoặc không biết rõ...

+ Các lưu ý trong quá trình thanh toán thẻ: Để thực hiện việc thanh toán bằng thẻ, các chủ thẻ phải xuất trình thẻ cho ĐVCNT. Tình trạng thẻ bị skimming, giao dịch thanh toán bị thực hiện nhiều lần, số tiền cấp phép lớn hơn số tiền khách hàng phải thanh toán... đều phát sinh trong quá trình thanh toán này và gây tổn thất cho ngân hàng cũng như phiền phức cho chủ thẻ. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng khuyến cáo chủ thẻ yêu cầu ĐVCNT tiến hành cà thẻ thanh toán trong phạm vi kiểm soát, tầm nhìn của mình để đề phòng đơn vị skimming thẻ... Ngoài ra nếu chủ thẻ phát hiện có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ giả mạo nào trong quá trình thanh toán thì chủ thẻ nên liên lạc ngay với ngân hàng phát hành thẻ để theo dõi và có các biện pháp xử lý kịp thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.

- Bồi dưỡng và nâng cao về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẻ

+ Cùng với Trung tâm thẻ, Phòng Thanh toán Thẻ Sở Giao dịch phải làm đầu mối tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ cho toàn bộ cán bộ thẻ trong hệ thống về hoạt động kinh doanh thẻ nói chung và hoạt động phòng chống rủi ro thẻ nói riêng.

+ Thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá học về giả mạo thẻ do các TCTQT tổ chức cho các ngân hàng thành viên để cập nhật các thông tin mới về tình hình giả mạo, phương thức giả mạo mới và các biện pháp phòng tránh. Các cán bộ sau khi tham dự các khoá học nước ngoài có trách nhiệm viết báo cáo và trình bày những kiến thức thu được từ khoá học cho các đồng nghiệp trong phòng.

+ Thường xuyên luân chuyển cán bộ giữa các tổ nghiệp vụ thẻ để cán bộ có thể hiểu sâu rộng toàn bộ nghiệp vụ thẻ đồng thời nắm bắt kiến thức thực tế hơn là trên lý thuyết.

+ Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về tin học và công nghệ thông tin không chỉ đối với cán bộ quản lý (quản trị, kiểm soát hệ thống) mà còn cho các cán bộ nghiệp vụ (vận hành, sử dụng và bảo quản các thiết bị chuyên dụng).

- Hệ thống hoá lại quy trình quản lý rủi ro, xác định rõ chức năng và nhiệm vụ trong quan hệ giữa Phòng Thẻ của các chi nhánh và Trung tâm Thẻ:

Một thực tế hiện nay cho thấy, trong mối quan hệ giữa Trung tâm Thẻ và Phòng Thẻ thuộc các chi nhánh thì vai trò của các chi nhánh còn hết sức thụ động. Các chi nhánh chưa chủ động trong việc phối hợp với Trung tâm Thẻ trong hoạt động quản lý rủi ro.

Trung tâm Thẻ chỉ có thể tiếp nhận thông tin từ Trung tâm Thẻ quốc tế và các tổ chức nước ngoài khác sau đó truyền tải lại cho phòng Thẻ các chi nhánh. Trung tâm Thẻ chưa có những báo cáo đánh giá, tổng hợp tình hình hoạt động quản lý rủi ro của chi nhánh. Trong khi đó, những báo cáo, phân tích, đánh giá của phòng thẻ các chi nhánh là sự phản ánh thực tế nhất tình hình rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng tại địa bàn mà chi nhánh hoạt động cũng như hoạt động quản lý rủi ro của chi nhánh hiệu quả đến đâu, có những hạn chế gì.

Trên cơ sở những báo cáo, phân tích và đánh giá của chi nhánh, Trung tâm thẻ mới có cái nhìn tổng quan về tình hình rủi ro tại thị trường thẻ của Việt Nam, từ đó mới có thể đưa ra được những chính sách, định hướng chính xác, kịp thời và hiệu quả.

3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực


- Đào tạo nhân viên ngân hàng phải biết tổng hợp được ba kỹ năng giao tiếp khi nói cũng như khi lắng nghe. Mỗi nhân viên ngân hàng phải là người bán hàng tốt tức là biết lắng nghe và đánh giá nhu cầu của khách hàng, khơi dậy những nhu cầu còn đang tiềm ẩn của khách hàng.

- Đào tạo đội ngũ nhân viên thạo việc, làm sao đáp ứng nhanh nhất, hiệu quả nhất yêu cầu của khách hàng.

- Tổ chức các hội thi giữa các thành viên trong phòng thẻ để khuyến khích tính sáng tạo và không ngừng phấn đấu đạt thành tích một cách tự giác, chủ động với tinh thần trách nhiệm cao.

- Tổ chức đợt tuyển nhân viên mới thật khoa học, hợp lý để lựa chọn những nhân viên trẻ, có năng lực đáp ứng những yêu cầu phát sinh trong điều kiện mới đồng thời định kỳ mở các lớp đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên.

- Thường xuyên phổ cập kiến thức công nghệ thông tin và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến cho các cấp, đặc biệt là các cấp lãnh đạo, đào tạo những cán bộ chủ chốt có am hiểu về nghiệp vụ ngân hàng.


Каталог: luanvan
luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

tải về 383.4 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương