ChưƠng VIII vật liệu gỗ


Các tính chất cơ bản của vật liệu gỗ



tải về 0.7 Mb.
Chế độ xem pdf
trang3/11
Chuyển đổi dữ liệu23.09.2022
Kích0.7 Mb.
#53284
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11
tiính toán chịu tải của gỗ Chuong 8

 
8.3. Các tính chất cơ bản của vật liệu gỗ 
8.3.1. Tính chất vật lý
Độ ẩm và tính hút ẩm 
Độ ẩm có ảnh hưởng lớn đến tính chất của gỗ. Nước nằm trong gỗ có 3 
dạng: Nước mao quản (tự do), nước hấp phụ và nước liên kết hóa học. Nước 
tự do nằm trong một tế bào, khoảng trống giữa các tế bào và bên trong các 
ống dẫn. Nước hấp phụ nằm trong vỏ tế bào và khoảng trống giữa các tế 
bào. Nước liên kết hóa học nằm trong thành phần hóa học của các chất tạo 
gỗ. Trong cây gỗ đang phát triển chứa cả nước hấp phụ và nước tự do, hoặc 
chỉ có chứa nước hấp phụ. Trạng thái của gỗ chứa nước hấp phụ cực đại và 
không có nước tự do gọi là giới hạn bão hòa thớ (W
bht
). Tùy từng loại gỗ 
giới hạn bão hòa thớ có thể dao động từ 23 đến 35%. 
Khi sấy, nước từ từ tách ra khỏi mặt ngoài, nước từ lớp gỗ bên trong 
chuyển dần ra thay thế. Còn khi gỗ khô thì nó lại hút nước từ không khí. 
Mức độ hút hơi nước  phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối của 
không khí. Vì độ ẩm của không khí không cố định nên độ ẩm của gỗ cũng 
luôn luôn thay đổi. Độ ẩm mà gỗ nhận được khi người ta giữ nó lâu dài 
trong không khí có độ ẩm tương đối và nhiệt độ không đổi gọi là độ ẩm cân 
bằng
Độ ẩm cân bằng của gỗ khô trong phòng là 8 
÷ 12%, của gỗ khô trong 
không khí sau khi sấy lâu dài ở ngoài không khí là 15 
÷ 18%. 
Vì các chỉ tiêu tính chất của gỗ (khối lượng thể tích, cường độ) thay đổi 
theo độ ẩm (trong giới hạn của lượng nước hấp phụ), cho nên để so sánh 
người ta thường chuyển về độ ẩm tiêu chuẩn (18%). 
Khối lượng riêng đối với mọi loại gỗ thường như nhau và giá trị trung 
bình của nó là 1,54 g/cm
3

Khối lượng thể tích của gỗ phụ thuộc vào độ rỗng (độ rỗng của gỗ lá 
kim: 46 
÷81%, gỗ lá rộng: 32480%) và độ ẩm. Người ta chuyển khối lượng 


thể tích của gỗ ở độ ẩm bất kỳ (W) về khối lượng thể tích ở độ ẩm tiêu 
chuẩn (18%) theo công thức:
W
0
18
0
γ
=
γ
[ 1 + 0,01(1- K
0
) (18 - W)

Trong đó:

và 
- Khối lượng thể tích của gỗ có độ ẩm W và độ ẩm 18%. 
18
0
γ
W
0
γ
- K
0
- Hệ số co thể tích. 
Dựa vào khối lượng thể tích, gỗ được chia ra năm loại: Gỗ rất nhẹ 
(
γ
0
<400kg/m
3
), gỗ nhẹ (
γ

= 40 
÷500 kg/m
3
), gỗ nhẹ vừa (
γ

= 500
÷700 
kg/m
3
), gỗ nặng (
γ

= 700 
÷ 900 kg/m
3
) và gỗ rất nặng (
γ
0
> 900 kg/m
3
). 
Những loại gỗ rất nặng như gỗ nghiến (
γ
0
= 1100 kg/m
3
), gỗ sến 
(
γ
0
=1080kg/m
3
). Những loại gỗ rất nhẹ như: Gỗ sung, gỗ muồng trắng. 

tải về 0.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương