Cường độ chịu kéo
Mẫu làm việc chịu kéo được chia ra: Kéo dọc, kéo ngang thớ tiếp tuyến
và pháp tuyến (hình 8 - 5).
Cường độ chịu kéo dọc thớ lớn hơn nén dọc, vì khi kéo các thớ đều làm
việc đến khi đứt, còn khi nén dọc các thớ bị tách ra và gỗ bị phá hoại chủ
yếu do uốn dọc cục bộ từng thớ.
Hình 8-5: Mẫu thí nghiệm kéo: a - dọc thớ ; b - Ngang thớ tiếp tuyến ; c - Ngang thớ xuyên tâm
Cường độ chịu kéo xuyên tâm rất thấp. Còn khi kéo tiếp tuyến thì chỉ
liên kết giữa các thớ làm việc, nên cường độ của nó cũng nhở hơn so với kéo
và nén dọc thớ. Nếu tải trọng kéo phá hoại là F
max
(kG), tiết diện chịu kéo lúc
thí nghiệm là K
W
(cm
2
) thì cường độ chịu kéo của gỗ
là
W
K
σ
W
max
W
K
F
p
=
σ
,
kG/cm
2
.
Cường độ chịu uốn
Cường độ chịu uốn của gỗ khá cao (nhỏ
hơn cường độ kéo dọc và lớn hơn cường độ nén
dọc). Các kết cấu làm việc chịu uốn hay gặp là
dầm, xà, vì kèo... Mẫu thí nghiệm uốn được mô
tả ở hình 8 - 6 .
Cường độ chịu uốn được tính theo mômen
uốn M (kG.cm) và mômen chống uốn W(cm
3
).
W
W
u
W
M
=
σ
, kG/cm
2
.
Hình 8-6: Sơ đồ mẫu thí nghiệm uốn .
8.4. Phân loại gỗ
Các loại gỗ sử dụng chủ yếu trong xây dựng và giao thông vận tải được
phân loại thành các nhóm căn cứ vào khả năng chịu lực và khối lượng thể
tích như bảng 8 - 1 và 8 - 2.
Bảng 8-1
Ứng suất, 10
5
N/m
2
Nhóm
Nén dọc
Kéo dọc
I Từ 630 trở lên
Từ 1395 trở lên
II
525 - 629
1165 - 1394
III
440 - 524
970 - 1164
IV
365 - 439
810 - 969
V
305 - 364
675 - 809
VI Từ 304 trở xuống
Từ 674 trở xuống
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |