Tính truyền âm: Gỗ là vật liệu truyền âm tốt. Gỗ truyền âm nhanh hơn
không khí 2 -17 lần. Âm truyền dọc thớ nhanh nhất, theo phương tiếp tuyến
chậm nhất.
8.3.2. Tính chất cơ học Gỗ có cấu tạo không đẳng hướng nên tính chất cơ học của nó không
đều theo các phương khác nhau. Tính chất cơ học của gỗ phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Độ ẩm, khối lượng thể tích, tỷ lệ phần trăm của lớp gỗ
sớm và lớp gỗ muộn, tình trạng khuyết tật, v v....
Vì tính chất cơ học của gỗ phụ thuộc vào độ ẩm, nên cường độ thử ở độ
ẩm nào đó (σ
W
) phải chuyển về cường độ ở độ ẩm tiêu chuẩn (σ
18
) theo công
thức:
σ
18
=
σ
W
[1 + α (W - 18)]
Trong đó: α - Hệ số điều chỉnh độ ẩm, biểu thị số phần trăm thay đổi
cường độ của gỗ khi độ ẩm thay đổi 1%. Giá trị
α thay đổi tùy theo loại
cường độ và phương của thớ gỗ.
W- Độ ẩm của gỗ (%), W ≤W bht . Cường độ chịu nén Cường độ chịu nén gồm có: Nén dọc
thớ, nén ngang thớ pháp tuyến (xuyên
tâm) nén ngang thớ tiếp tuyến và nén
xiên thớ (hình 8 -4).
Trong thực tế rất hay gặp trường
hợp nén dọc thớ (cột nhà, cột cầu, dàn
giáo, v.v...). Mẫu thí nghiệm nén dọc
thớ có tiết diện 2 x 2 cm và chiều cao 3cm.
Nén xiên thớ cũng là những trường hợp hay gặp (đầu vì kèo).
Hình 8-4:Các dạng chịu nén của gỗ a- Dọc thớ; b- Ngang thớ tiếp tuyến c- Ngang thớ xuyên tâm; d- Xiên thớ Cường độ chịu nén dọc, ngang thớ (pháp tuyến và tiếp tuyến) được xác
định theo công thức: 2
W
max
W
n
cm
/
kG
,
F
p
σ
=
Trong đó : P
max
- Tải trọng phá hoại, kG.
F
w
- Tiết diện chịu nén, cm
2
(ở độ ẩm W).