ChưƠng trình đÀo tạo trình đỘ ĐẠi học ngàNH: VĂn học mã SỐ: 5220330 ĐỀ CƯƠng học phầN



tải về 4.16 Mb.
trang46/48
Chuyển đổi dữ liệu04.04.2018
Kích4.16 Mb.
#36815
1   ...   40   41   42   43   44   45   46   47   48

THƠ PHÁP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

French Poetry: Some Issues of Theory


  1. Mã học phần: LIT3037

  2. Số tín chỉ: 2

  3. Học phần tiên quyết: LIT3059 Văn học Châu Âu

  4. Ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Việt

  5. Giảng viên (Họ và tên, Chức danh, Học vị, Đơn vị công tác)

  • Họ và tên: Đào Duy Hiệp

  • Chức danh: Phó Giáo sư

  • Học vị: Tiến sĩ

  • Nơi công tác: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội

  1. Mục tiêu của học phần (Kiến thức, Kỹ năng, Thái độ)
  • Kiến thức:


- Hiểu và nắm được bản chất của thơ;

- Nắm được kiến thức về đặc điểm quá trình vận động của thơ Pháp từ cổ điển đến hiện đại;

- Trang bị về lí thuyết phê bình thơ song song với thực hành (trên lớp, ở nhà, làm tiểu luận, niên luận, khóa luận tốt nghiệp).

  • Kĩ năng:


- Có các kĩ năng thực tiễn về nghề nghiệp (cùng với việc học các môn khác, sau này có thể viết nghiên cứu, phê bình, dạy học);

- Có kĩ năng tư duy lôgic, tổng hợp, phân tích văn bản thơ một cách chính xác, khách quan, khoa học và hấp dẫn;

- Có kĩ năng tự tìm kiếm và lựa chọn những vấn đề nghiên cứu trước mắt và lâu dài, v.v.

  • Thái độ:


- Yêu thích môn học và ngành học của mình;

- Có óc tư duy độc lập, phán đoán, so sánh biết người để hiểu mình hơn: học thơ người để hiểu thơ ta, trân trọng tiếng nói mẹ đẻ;

- Mong muốn, có khát vọng trở thành người giỏi nghề, say mê phát hiện, tìm tòi khoa học.


  1. Chuẩn đầu ra của học phần (Kiến thức, Kỹ năng, Thái độ)
  • Kiến thức:


- Hiểu và nắm được bản chất của thơ;

- Nắm được kiến thức về đặc điểm quá trình vận động của thơ Pháp từ cổ điển đến hiện đại;

- Trang bị về lí thuyết phê bình thơ song song với thực hành (trên lớp, ở nhà, làm tiểu luận, niên luận, khóa luận tốt nghiệp).

  • Kĩ năng:


- Có các kĩ năng thực tiễn về nghề nghiệp (cùng với việc học các môn khác, sau này có thể viết nghiên cứu, phê bình, dạy học);

- Có kĩ năng tư duy lôgic, tổng hợp, phân tích văn bản thơ một cách chính xác, khách quan, khoa học và hấp dẫn;

- Có kĩ năng tự tìm kiếm và lựa chọn những vấn đề nghiên cứu trước mắt và lâu dài, v.v.

  • Thái độ:


- Yêu thích môn học và ngành học của mình;

- Có óc tư duy độc lập, phán đoán, so sánh biết người để hiểu mình hơn: học thơ người để hiểu thơ ta, trân trọng tiếng nói mẹ đẻ;

- Mong muốn, có khát vọng trở thành người giỏi nghề, say mê phát hiện, tìm tòi khoa học.


  1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá:

Kiểm tra - đánh giá thường xuyên: đánh giá tinh thần thái độ học tập (điểm danh, thái độ khi nghe giảng, phát biểu ý kiến, kiểm tra việc chuẩn bị bài...

Kiểm tra định kỳ: + Bài tập về nhà, trên lớp, tích cực thảo luận...; + Kiểm tra giữa kỳ; + Kiểm tra, đánh giá cuối kì

Tiêu chí đánh giá các loại bài tập: bài tập giao tại lớp và làm tại nhà được cho điểm theo chất lượng bài viết trong tương quan chung so với các bài của lớp; bài tập tự nghiên cứu, tìm đề tài sẽ được đánh giá theo tiêu chí bài nghiên cứu (nếu có ý tốt có thể sửa chữa đưa đăng tạp chí, cho thêm điểm vào việc học tập).

Trọng số kiểm tra-đánh giá kết quả môn học



  • Đánh giá tinh thần, thái độ học tập

10 % (1 điểm)

  • Bài tập về nhà, trên lớp, thảo luận...

10 % (1 điểm)

  • Kiểm tra giữa kỳ

20 % (2 điểm)

  • Thi kết thúc môn học

60 % (6 điểm)

  • Kết quả môn học

100% (10 điểm)

Lịch thi: Theo kế hoạch năm học của trường.

  1. Giáo trình bắt buộc:

  1. Lịch sử văn học Pháp thế kỉ XIX, XX, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2005.

  2. Rosa Chacel, Thơ văn xuôi, và văn xuôi thơ, TCVH, 7/1996, Nguyễn Trung Đức dịch.

  3. Đặng Anh Đào, Tài năng và người thưởng thức, Nxb. Hội nhà văn, 1994.

  4. Đỗ Đức Hiểu, Đổi mới đọc và bình văn, Nxb. KHXH, Nxb. Mũi Cà Mau, 1993.

  5. Đào Duy Hiệp, Thơ và Truyện và Cuộc đời, Nxb. Hội nhà văn, 2001.

  6. Octavio Paz, Thơ văn và Tiểu luận, Nxb. Đà Nẵng, 1998; Nguyễn Trung Đức chọn và dịch.

  7. Nguyễn Phan Cảnh, Ngôn ngữ thơ, Nxb. Văn hóa thông tin, 2001.

  8. Octavio Paz, Tiểu luận // VHNN, số 6/1996.

  9. R.Jacobson, Chủ âm // VHNN, số 1/1998.

  10. Jean Cohen, Thơ và nghiên cứu thơ // VHNN, số 4/1998, Đỗ Lai Thúy dịch.

  11. Paul Claudel, Tôn giáo và thơ ca // VHNN, số 4/1998, Ngân Xuyên dịch.

  12. Yu.Lotman, Cơ cấu của văn bản nghệ thuật ngôn từ // VHNN, số 1/2000, Trịnh Bá Đĩnh dịch.

  13. Đào Duy Hiệp, Victor Hugo - Nhà thơ // VHNN, số 2/2002.

  14. Đào Duy Hiệp, Thơ, Tiểu thuyết và Phê bình Pháp đầu thế kỉ XXI, Văn nghệ, số 28 (13-7-2002).

  15. Đào Duy Hiệp, Lao động và nỗi buồn trong Nằm nghiêng của Phan Huyền Thư, Phụ san Thơ, số 6 (tháng 12 - 2003).

  16. T.S.Eliot, Truyền thống và tài năng cá nhân // VHNN, số 2/2003, Đỗ Lai Thúy dịch.

  17. Đào Duy Hiệp, Thơ Pháp hôm nay, Văn nghệ, số 1+2 (3-10/1/2004).

  18. Đào Duy Hiệp, Kiểu tự sự trong bài thơ Không nói của Nguyễn Đình Thi, Văn nghệ, số 3+4+5 (7-31/1/2004).

  19. Đào Duy Hiệp, Hình ảnh trong thơ Siêu thực, Phụ bản Thơ, số 11 (tháng 5 – 2004).

  20. Đào Duy Hiệp, Đọc lại bài thơ Chợ Tết của Đoàn Văn Cừ, Văn nghệ Trẻ, số 31 (1/8/2004).

  21. Đào Duy Hiệp, Ngôn ngữ và nhà thơ, Văn nghệ, số 34 (25/8/2007).

  22. Trịnh Bá Đĩnh, Chủ nghĩa cấu trúc và văn học, Nxb. văn học - Trung tâm nghiên cứu quốc học, 2002, TBĐ dịch.

  23. IU.M.Lotman, Cấu trúc văn bản nghệ thuật, Nxb. ĐHQG, 2004, (Trần Ngọc Vương, Trịnh Bá Đĩnh, Nguyễn Thu Thủy dịch).

(Lưu ý: Chỉ đọc các phần về Thơ)

* Tác phẩm


  1. Tuyển tác phẩm Lịch sử văn học Pháp thế kỉ XIX, XX, Nxb. Thế giới, 1997, 1995 Phần về Thơ dịch (Baudelaire, Rimbaud, Verlaine, Apollinaire, Breton…).

  2. Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân việt Nam.

  3. Thơ Baudelaire, Nxb. Văn học, 1995, Vũ Đình Liên dịch.

  4. Arthur Rimbaud, Một mùa địa ngục, Nxb. Văn học, 1997, Huỳnh Phan Anh dịch.

  5. Apollinaire, Poèmes, Hoàng Hưng chuyển ngữ, Nxb. Hội nhà văn, 1997.

  6. Thơ Pháp, nửa sau thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, Nxb. Văn học, 1992, Đông Hoài tuyển, dịch, giới thiệu.

  7. Chủ nghĩa siêu thực trong thơ Pháp thế kỉ XX, Nxb. Văn học, 1994, Đông Hoài, Quỳnh Thư Nhiên, nghiên cứu, tuyển dịch.

  8. Đồng Đức Bốn, Trở về với mẹ ta thôi, Nxb. Hội nhà văn, 2000.

  9. Các Tuyển thơ Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử, Hoàng Cầm




  1. Tóm tắt nội dung học phần:

- Cung cấp một cái nhìn mang tính hệ thống, toàn diện về sự vận động của thơ Pháp từ góc độ nghiên cứu lịch sử văn học và lí luận.

- Cung cấp kiến thức cơ bản về bản chất của thơ; các thể thơ Pháp.

- Song song soi chiếu cái nhìn mang tính chất so sánh với thơ Việt Nam để SV có cái nhìn toàn diện đồng thời dễ hiểu, dễ nắm được bài.

- Cung cấp kiến thức về các nhà thơ lớn của Pháp qua các thế kỉ XVII, XVIII, XIX và XX: Cổ điển, Lãng mạn, Tượng trưng, Siêu thực.

- Cung cấp lí thuyết phân tích thơ (cấu trúc ngôn ngữ, hình ảnh, vần điệu, thời gian, không gian,...)

- Vận dụng lí thuyết để phân tích thơ Pháp: thấy được tiến trình của thơ Pháp qua sáng tác.

- Liên hệ với thơ Việt Nam và ứng dụng lí thuyết để phân tích thơ Việt.

- Phát triển khả năng phân tích, bình luận, nghiên cứu các hiện tượng thơ trong nước và trên thế giới trên cơ sở những lí thuyết hiện đại.



  1. Nội dung chi tiết học phần:

Nội dung 1. Thơ là gì? (nguồn gốc, bản chất, định nghĩa)


1.1. Nguồn gốc của thơ: có vần điệu, dễ nhớ, dễ thuộc: “Thơ, ánh phản chiếu của mọi kí ức”(2);

- Bản chất của ngôn ngữ: tính võ đoán tùy tiện của ngôn ngữ; từ ngôn ngữ đến ngôn từ thơ;

- Từ ca dao đến thơ: thơ cũng là văn hóa, kí ức đầu tiên của trẻ thơ: lời ru, trò chơi, bài hát, những văn bản đầu tiên… Nhà thơ khi đã trưởng thành thường xuyên nhớ lại những điều đó. Thơ có trước chữ viết rất lâu.

1.2. Cấu trúc ngôn ngữ thơ: cái gì khiến ngôn ngữ bình thường trở thành thơ?

- Nguyên tắc lặp lại, song song (parallélisme) xuất hiện trong các văn bản quan yếu của văn minh (những nghi lễ, ma thuật, lễ bái, phả hệ (généalogie), lịch sử, huyền thoại, những điều mục pháp lí…) có những nét giống với ngữ ngôn thơ.

- Chức năng ghi nhớ của thơ: nhà thơ, là một người viết hồi kí (mémoraliste), một người bất tử: “rất lâu sau khi nhà thơ đã qua đời, bài ca ngắn của anh ta vẫn còn vang trên đường phố”.

- Vai trò thuộc về kí ức: những trùng lặp hàm nghĩa rằng người ta thuộc lòng nó, ngâm nga nó. Hiệu quả chuỗi ngâm (litanique) (thần chú - incantation.

* Cung cấp văn bản phê bình thơ (liên quan đến cấu trúc ngôn ngữ): “Cấu trúc ngôn ngữ thơ”; “Bài thơ và độc giả của nó”;

1.3. Bản chất của thơ: lời mang tính phù chú + dân gian

* Poésie (Pháp); Poetry (Anh): từ nguyên học: poèsis (Hilạp) từ poiein, có nghĩa là “làm, sáng tạo”.

* Thơ văn xuôi (poème en prose)

* Văn xuôi mang chất thơ (prose poétique)

* Văn xuôi/thơ (prose/poésie)

1.4. Thơ là gì? Đi tìm định nghĩa cho thơ: Trong truyền thống văn hóa phương Tây, từ lâu thơ đã được định nghĩa thông qua chính hình thức của nó: tổ chức vần luật.

- Nhưng một khi thơ đã bước sang thơ tự do, thơ văn xuôi, thì hình hài của nó đã bắt đầu không còn nhận diện được nữa theo tiêu chí truyền thống. Thơ đã bị mất đi cái hình thức đặc biệt của nó.

- Nhìn chung, sang thế kỉ XX, mọi ranh giới của các thể loại đã bị yếu đi, bởi “công việc sâu xa của văn học là tìm cách khẳng định từ trong bản chất của nó việc phá hủy những sự phân biệt và những giới hạn” (Maurice Blanchot, LEspace littéraire, 1955).

- Valéry, coi tất cả mọi diễn từ về thơ được tổ chức dưới hai trục cơ bản sau: thơ là công việc của ngôn từ; thơ ca được sinh ra bởi thái độ đọc (hoặc viết): “Thơ, đó là cái nghĩa đầu tiên của từ, đó là nghệ thuật đặc thù được thiết lập trên ngôn từ. Thơ cũng còn mang cái nghĩa chung, rộng rãi nhất, khó định nghĩa bởi nó mập mờ nhất: nó khiến ta liên tưởng đến một trạng thái nào đó, cùng một lúc vừa thụ cảm được vừa sản sinh…” (Valéry, Tính thiết yếu của thơ, 1947, Tạp văn).

- Trong Các thể loại của diễn từ, T.Todorov đã phân biệt ra ba nhánh lí thuyết về ngữ nghĩa thơ: a. tu từ học của thơ, tương tự như một kiểu trang sức: vận âm (và tất cả mọi thủ pháp thuộc về ngôn từ được coi như cho thơ) gia nhập với tổ chức của văn xuôi để mang lại một sự bổ sung thêm về khoái cảm (Cổ điển); b. nhánh duy lí: thơ sử dụng ngôn từ ngược với cách của Voltaire. Nó tìm cách làm cho tình cảm trượt đi qua các từ. Thơ đã nhổ bật các từ ra khỏi những giá trị thông thường của chúng trong khi chơi với những sự mở rộng nghĩa mang tính chất tình cảm của chúng. Nhà thơ thông báo những gì mà ngôn ngữ thông thường không nói đến: “Nhà thơ, thêm vào ý tưởng về cái chết, đã nới rộng ra trong anh ta sức nặng về mọi cái chết” (R. Char, Chiếc áo khoác vô chủ, 1934); c. có nguồn gốc từ chủ nghĩa lãng mạn, nhấn trọng âm trên ý nghĩa hơn là trên cấp độ nghĩa, trên kiểu thức nói hơn là trên những gì đã được nói.

- Ngôn từ của thơ mất đi sự trong suốt của ngôn ngữ thông thường, nghĩa là, nó hướng tới chính nó mà không phải hướng tới cái nghĩa mà nó mang. Và chính những gì tạo ra khuynh hướng của thơ để biểu lộ lại khó nói ra được: ý nghĩa của bài thơ, nằm ở đâu đó trong nghĩa, là không thể thu tóm lại được ở việc dịch nó. Toàn bộ suy nghĩ hiện đại về thơ đều xoay quanh những đề tài chính yếu này.

- Thơ không đi đâu cả, nó kết thúc ở chính nó. Thơ làm các từ nhảy “múa”, cuộc phiêu lưu của từ ngữ làm nên giá trị cho chính nó; nó để mặc cho văn xuôi trình bày thế giới. Chính vì vậy thơ được cảm nhận như nằm phía bên kia của ngôn từ thông báo hoặc như cái chết của nó: “Thơ là tham vọng của một diễn từ mang chở nhiều nghĩa hơn, và được trộn lẫn với nhiều âm nhạc hơn là ngôn ngữ thông thường không mang và cũng không thể mang trong nó” (Valéry, Sự chuyển tiếp của Verlaine,1921, Tạp văn). R.Barthes trong Huyền thoại học, 1957 đã viết: “Thơ tự mình chống lại-ngôn từ (…) thơ hiện đại của chúng ta luôn tự khẳng định như là một kẻ giết ngôn từ”.

(phát vấn; đề nghị SV phát biểu)

* Giải thích các định nghĩa.

* Cung cấp cho SV các văn bản lí thuyết về thơ: Jorge Luis Borges: Bài giảng về thơ; Octavio Paz: Về thơ


Nội dung 2. Tiến trình thơ Pháp (từ Cổ điển đến Hiện đại)


2.1. Các trào lưu, chủ nghĩa thơ Pháp: Cổ điển; Lãng mạn; Tượng trưng; Siêu thực; Hiện đại.

2.2. Các tác giả tiêu biểu của mỗi thời kì: Malherbe, La Fontaine, Lamartine, Hugo, Vigny, Baudelaire, Rimbaud, Verlaine, Mallarmé, Apollinaire, Breton, Eluard;

* Cung cấp văn bản thơ dịch cho SV; đề nghị SV đọc và tìm hiểu nghệ thuật (hình ảnh, liên tưởng, ngôn ngữ thơ)



2.3. Tìm hiểu sự phát triển của thơ Pháp qua mỗi thời kì:

2.3.1. Sự phối hợp giữa âm luật (mètre) và cú pháp (syntaxe) tạo ra tính nhạc và sự đối xứng (symétrie), sự mực thước, quy củ (régularité) là những giá trị cao nhất của chủ nghĩa Cổ điển; thơ hỗn hợp số lượng âm tiết (alexandrin, décasyllabe octosyllabe) trong bài thơ Con quạ và con cáo của La Fontaine sẽ tiếp tục đến Lãng mạn với Lamartine và Musset. Thể sonnet (mượn của Italie) từ thời Ronsard sẽ còn tiếp tục trong nhiều bài của Những bông hoa Ác.

2.3.2. Thế kỉ XVIII: Voltaire, A.Chénier - “bậc tiên khu của trào lưu lãng mạn”. Thế kỉ này vẫn nhấn mạnh tính nhạc trong thơ: “thơ là sự hùng biện du dương”. Rousseau báo hiệu cho thể văn xuôi mang tính nhạc.

2.3.3. Chủ nghĩa lãng mạn ở thế kỉ XIX với “cái tôi được phát hiện lại” đã “đề cao cảm xúc và nhiệt hứng trữ tình, đả phá giáo điều”. Nhà thơ nhận ra “căn bệnh của thời đại” (“le mal du siècle”) và “kể” ra những rung động của trái tim mình.

* Cung cấp văn bản thơ của Lamartine, Hugo, Musset (song ngữ);

* Cung cấp văn bản thơ tượng trưng của Baudelaire, Rimbaud (song ngữ) để SV đọc trước chuẩn bị cho buổi sau so sánh và phân tích sự khác nhau giữa thơ lãng mạn và thơ tượng trưng.

Hình ảnh trong thơ thế kỉ XIX chủ yếu vẫn là “một gợi ý hoặc một tiếng vang” và độc giả vẫn tìm thấy ở đó “những sợi dây bí ẩn ràng buộc chúng với tim ta”.

2.3.4. Thơ Hiện đại: Khái niệm hiện đại và các tác gia báo hiệu cho tính hiện đại trong thơ: Baudelaire (1821- 1867); Rimbaud (1854- 1891);...



* Thi sơn (Parnasse)

* Lý luận về chủ nghĩa Tượng trưng (Symbolisme)

2.3.5. Chủ nghĩa Siêu thực

* Lí luận (cung cấp văn bản dịch Tuyên ngôn thứ nhất của Chủ nghĩa Siêu thực do Breton viết);

* Apollinaire (1880- 1918): “sự kinh ngạc đối với phép màu của thế giới hiện đại”, kĩ thuật cắt dán (collage) đến chóng mặt (Picasso- Braque).

* Giải thích tiền đề ra đời và sự phát triển của Siêu thực; vai trò của Apollinaire; vai trò và những đóng góp của các nhà thơ siêu thực đối với thơ đương đại Pháp.

* Cung cấp bài “Hình ảnh trong thơ siêu thực” của Đào Duy Hiệp và một số bài khác có liên quan đến vấn đề đang học cho SV.

Nội dung 3. Lí thuyết phê bình thơ


3.1. Các trường phái, phương pháp: trường phái Hình thức Nga; thi pháp học; phê bình cấu trúc;...

3.2. Các tác gia, các công trình tiêu biểu:

* Tomachevski (1890-1957), Tynianov (1893-1943): Vấn đề về ngôn ngữ thơ, 1924; Chklovski (1893-1984): Nghệ thuật như là thủ pháp; Jacobson (1895-1983): Thơ ca Nga hiện đại (1921), Những vấn đề về thi pháp, Seuil, 1973; Brik, Những lặp lại của thanh âm, 1917; nhịp điệu (Brik, Tomachevski); ...

* Thi pháp thơ đặt ra những vấn đề khác với thi pháp văn xuôi. Trong phần này, Tadié có đề cập đến những nhà phê bình như: T.S.Eliot (1888-1965): Truyền thống và tài năng cá nhân; Chức năng của phê bình; Những ranh giới của phê bình văn học; William Empson: Bảy kiểu mập mờ (1930); Jean Cohen: Cấu trúc ngôn ngữ thơ (1966), Greimas: Tiểu luận về kí hiệu học thi pháp (Larousse, 1972); Daniel Delas và Jacques Filliolet: Ngôn ngữ và thi pháp (Larousse, 1973); Riffaterre: Kí hiệu học về thơ (1978) và Tính năng sản của văn bản (1979);

* Cung cấp văn bản dịch lí thuyết cho SV; đề nghị SV đọc và tìm hiểu; SV phát biểu và tập ứng dụng lí thuyết vào phê bình thơ;



3.3. Tìm hiểu một công trình lí thuyết cụ thể; chuẩn bị tự chọn văn bản thơ để thực hành ở nhà.

* SV có thể tự chọn một vấn đề lí thuyết về thơ để thuyết trình.


Nội dung 4. Phê bình thơ Pháp thế kỉ XIX


4.1. Thơ Hugo; Vigny.

4.2. Baudelaire, Verlaine, Rimbaud, Mallarmé: giới thiệu, so sánh sự khác nhau giữa thơ lãng mạn và thơ tượng trưng.

* Cung cấp văn bản dịch thơ cho SV; đề nghị SV đọc và tìm hiểu; SV phát biểu và tập ứng dụng lí thuyết vào phê bình thơ;



4.3. Viết tại lớp một bài phân tích thơ do người dạy cung cấp văn bản (khoảng 1 trang trở lại).

Nội dung 5. Phê bình thơ tượng trưng Pháp


5.1. Thơ Baudelaire: một số bài trong Những bông hoa Ác

5.2. Thơ Verlaine, Rimbaud

* Cung cấp văn bản dịch thơ cho SV; đề nghị SV đọc và tìm hiểu; SV phát biểu và tập ứng dụng lí thuyết vào phê bình thơ;



5.3. Tìm hiểu đặc trưng của thơ Tượng trưng.

Nội dung 6. Phê bình thơ siêu thực Pháp


6.1. Thơ Apollinaire: Cầu Mirabaud, thơ Calligramme,...

6.2. Breton, Eluard; so sánh sự khác nhau giữa thơ lãng mạn, thơ tượng trưng và thơ siêu thực;

* Cung cấp văn bản dịch thơ cho SV; đề nghị SV đọc và tìm hiểu; SV phát biểu và tập ứng dụng lí thuyết vào phê bình thơ;



6.3. Thơ Breton, Eluard; Char, Michaux, Claudel.

Nội dung 7. Phê bình thơ Pháp đương đại


7.1. Phân tích kĩ thơ siêu thực;

7.2. Tìm hiểu đặc trưng,bản chất của siêu thực;

7.3. Từ siêu thực đến đương đại: những tiếp nối và những cách tân.

Nội dung 8. Phê bình thơ Việt Nam


8.1. Tìm hiểu lại bản chất ngôn ngữ Việt, tiếng Hán-Việt; cấu trúc ngôn ngữ thơ: cái gì khiến ngôn ngữ bình thường trở thành thơ? Lấy ví dụ trong cuộc sống, trong ca dao, trong thơ cổ điển, thơ Mới, thơ Kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và thơ đương đại.

8.2. Tìm hiểu thơ từ chỗ có vần đến chỗ không vần: sang thời hiện đại có vần chưa chắc đã thơ; không vần vẫn có thể rất thơ (cho ví dụ).

8.3. Phân tích thơ của Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên, Xuân Diệu, Nguyễn Bính; Đoàn Văn Cừ; tìm hiểu đặc trưng thơ lãng mạn. Sang thơ Hàn Mặc Tử đã khác. Tại sao?

Cung cấp cho SV các văn bản lí thuyết về thơ: Jorge Luis Borges: Bài giảng về thơ; Octavio Paz: Về thơ; văn bản phê bình thơ.



8.4. Phân tích thơ Nguyễn Đình Thi, Hoàng Cầm,... và một vài gương mặt thơ Trẻ hiện nay.

Nội dung 9. Tổng ôn


9.1. Thơ là gì? Những định nghĩa SV cần ghi nhớ.

9.2. Thơ Pháp từ Cổ điển đến Hiện đại: những mốc lớn, những tác giả quan trọng; các trường phái, chủ nghĩa thơ.

* Đề nghị SV phát biểu những hiểu biết của mình về đặc trưng cơ bản của các trường phái thơ.



9.3. Tiếp cận phê bình thơ: nhấn mạnh tầm quan trọng của các văn bản lí thuyết đã phát cho SV.

* Đề nghị SV phát biểu về một số vấn đề lí thuyết phê bình thơ.



9.4. Phân tích thơ Pháp và thơ Việt có gì khác nhau? Tại sao?

9.5. SV đã tìm hiểu và đọc câu hỏi ôn tập. Đề nghị SV phát biểu hoặc nêu câu hỏi thắc mắc.


ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN

Каталог: files
files -> Sạt-đe rằng: Nầy là lời phán của Đấng có bảy vì thần Đức Chúa Trời và bảy ngôi sao
files -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
files -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> 1. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung

tải về 4.16 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   40   41   42   43   44   45   46   47   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương