Chương ĐẤt và dinh dưỠng đẤt gs. Tskh: Đỗ Đình Sâm pgs. Ts: Ngô Đình Quế Ts: Nguyễn Tử Siêm ks: Nguyễn Ngọc Bình



tải về 2.06 Mb.
trang4/12
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích2.06 Mb.
#31118
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

2.8.2. Quá trình rửa trôi
Nếu xói mòn và dòng chảy bề mặt có thể dễ dàng nhận thấy thì rửa trôi theo chiều sâu
26

tầng đất diễn ra ngấm ngầm, lặng lẽ rất ít được nhận biết, song mức độ tai hại của nó không nhỏ. Cùng với năm tháng nước mưa thấm rửa liên tục từ bề mặt qua các tầng đất, hoà tan chất hữu cơ, phá huỷ khoáng sét, mang theo chất dinh dưỡng. Ngay cả khi mặt đất có sự che phủ nhất định thì nước mưa ban đầu vốn trung tính cũng dần dần trở thành dung dịch có phản ứng axít, với tư cách một dung môi hoà tan và mang ra khỏi tầng đất các nguyên tố dinh dưỡng dễ tan, dễ tiêu đối với cây trồng.


Các chất hoà tan mạnh như hợp chất hữu cơ, kim loại kiềm, kiềm thổ, silic bị rửa trôi nhanh hơn cả. Hệ quả là đất trở nên nghèo kiệt chỉ còn lại phần xương xẩu gồm các hạt thô, đồng thời các tính chất quyết định độ phì nhiêu cũng bị biến đổi, đất trở nên rắn, chua, độ bão hoà ba dơ thấp.
Quan trắc sau 1 năm trên đất đỏ vàng phát triển trên phiến thạch cho thấy chất dinh dưỡng rửa trôi theo chiều sâu là đáng kể (Bảng 03). Cặn đất bị trôi chứa chủ yếu các phần tử mịn (sét < 0,002 mm). Trọng lượng cặn bị mất sau khi nung dao động rất lớn trong khoảng

12% đến 58% tuỳ thuộc vào hàm lượng hữu cơ trong đất, chứng tỏ một phần đáng kể chất hữu cơ trong đất dễ hoà tan và di động theo nước thấm.



Trái với ruộng bậc thang thông thường, được hình thành dần dần, việc làm ruộng bậc thang ngay bằng cơ giới đã xáo trộn tầng đất, phá vỡ cấu trúc đất, xúc tiến rửa trôi mạnh hơn, đặc biệt là các kim loại kiềm. Như vậy ruộng bậc thang ngay có thể giảm thiểu xói mòn, nhưng có thể kích thích rửa trôi theo chiều sâu ít ra là trong năm đầu khi kết cấu đất chưa ổn định.
Bảng 3: Thành phần nước rửa trôi trong đất phiến thạch
(Thái Nguyên, độ sâu lizimet 40cm)
Công pHH2O Độ chua Cặn C Hàm ng nguyên t (mg/l)

thức (lđl/l) (mg/l) (mg/l) NH4 +

Ca2+

Mg2+

K+

PO


Dốc 8o

5,43

0,15

1080

16,8

2,2

5,2

1,3

1,5

0


Ruộng tầng

5,22

0,20

1800

14,9

1,7

7,7

4,3

2,5

0



4-

Nguồn: Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1999. Đất đồi núi Việt Nam
Để so sánh tốc độ rửa trôi các nguyên tố chúng tôi đã làm giầu khối đất bằng các hoá chất dễ tan chứa ion tương ứng. Lấy mẫu đất và mẫu nước lizimet 1 tuần sau khi mưa và sau 3 tháng mùa mưa để so sánh định lượng. Kết quả (Bảng 04) cho thấy các nguyên tố có tốc độ rửa trôi khác nhau, mức độ mẫn cảm với rửa trôi có thể xếp theo thứ tự: N > K > Ca, Mg > P.

Đất đỏ bazan giàu sét tỏ ra có khả năng giữ dinh dưỡng tốt hơn so với đất nhẹ phát triển trên sa thạch.


27

Bảng 4: Tốc độ rửa trôi các nguyên tố dinh dưỡng


Loại Sét % hàm lượng nguyên t bị rửa trôi
đất (%) NH4+ K+ Ca2+ Mg2+ PO4-

Đất vàng đỏ trên sa thạch


18,5

35,2

24,7

22,3

11,4

4,3


Đất đỏ nâu trên bazan

36,6

33,0

16,8

14,0

8,6

0,0


Nguồn: Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1999. Đất đồi núi Việt Nam
Quan trắc nước thấm qua bề dày 20 cm của đất phiến thạch cho thấy các phương thức trồng sắn có mương bờ chống xói mòn, lên luống hay trồng xen các cây phủ đất như đậu hồng đáo, cốt khí đều có tác dụng hạn chế rửa trôi vật chất dinh dưỡng xuống sâu (Bảng 5). Mùn, canxi và manhê là các chất bị mất nhiều nhất. Hàm lượng kali thấp trong nước hứng không có nghĩa kali không bị trôi mà là do đất vốn rất nghèo kali trao đổi. Lân hoà tan cũng nghèo do đất có năng lực giữ chặt lân mạnh (khoảng 600 ppm P).
Bảng 5: Thành phần nước lizimet đất phiến thạch dưới các phương thức trồng sắn khác nhau (độ sâu 20 cm)

Công thức Cặn đất Hàm lưng chất dinh dưỡng (mg/l) (mg/l) C NH4+ K+ Ca2+ Mg2+ PO4-

Trồng sắn thuần


690

34,4

2,0

2,9

23,6

2,0

0


Trồng sắn lên luống

580

22,4

-

0

7,9

2,9

0

Sắn có mương bờ

460

28,9

2,7

0

10,2

5,3

0

Sắn xen đậu hồng đáo

654

26,4

2,0

2,8

12,6

3,4

0

Sắn băng cốt khí

260

21,4

2,7

0

6,3

2,0

0


Nguồn: Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1999. Đất đồi núi Việt Nam
Trên đất vàng đỏ trên sa thạch Nghệ An cũng cho chiều hướng tương tự, khác biệt ở đây là ở chỗ lượng cặn bị rửa trôi ở nương sắn rất lớn, song chủ yếu là các cấp hạt trung bình (limon) tương tự như bản chất đất cát. Hàm lượng chất dinh dưỡng bị mất đều rất thấp, đặc biệt là kim loại kiềm, do đất này bị thoái hoá rất mạnh đã trở nên bạc màu (Bảng 6).

28

Bảng 6: Hàm lượng vật chất trong nước lizimet trong đất vàng đỏ trên sa thạch Nghệ

An (độ sâu 20cm)

Phương thức Cặn Hàm ng chất dinh dưng (mg/l)


canh tác (mg/l) C NH4+ K+ Ca2+ Mg2+ PO4-

Trồng táo


176

2,7

0,03

1,2

0,03

0,05

0,02


Táo + cỏ stylo

217

2,7

0,01

0,7

0,02

0,03

0,01

Sắn trồng thuần


1.600

20,1

0,03

1,0

0,01

0,02

0


Sắn trồng xen lạc

1.500

11,5

0,02

1,0

0

0

0

Sắn tủ gốc 20 tấn cỏ

1.290

12,6

0,02

1,3

0,01

0,04

0


Nguồn: Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1999. Đất đồi núi Việt Nam
3. Đặc trưng đất rừng Việt Nam
3.1. Phân loại đất rừng
3.1.1. Phân loại đất rừng theo phát sinh
Vấn đề phân loại đất nhiệt đới nói chung và đất Việt Nam nói riêng cũng chỉ mới phát triển mạnh trong nửa thế kỷ gần đây và có 3 khuynh hướng phân loại đất khác nhau:
- Hệ thống phân loại đất dựa vào các tính chất nông học của đất, có liên quan đến sự khác nhau về đá mẹ, mẫu chất và lịch sử của quá trình phong hoá đá hình thành đất (Mohr, Van – Baren, 1954; D'Hoore, 1960)
- Hệ thống phân loại đất theo phát sinh, dựa vào các yếu tố hình thành đất: khí hậu, sinh vật, địa hình, đá mẹ và mẫu chất, thời gian và tác động của con người. Trong 6 yếu tố hình thành đất đó, thì các yếu tố khí hậu, sinh vật, giữ vai trò chủ đạo (KD Glinka,

1927; S.V.Zonn, 1950; I.P.Geraximốp, 1959, 1961).


- Hệ thống phân loại đất theo định lượng (định lượng tầng phát sinh, định lượng tính chất đất) theo FAO – UNESCO (Soil Taxonomy).
Cả 3 khuynh hướng phân loại đất trên đều đã được áp dụng ở Việt Nam.
Hệ thống phân loại đất rừng theo phát sinh đã được áp dụng vào ngành lâm nghiệp Việt Nam từ năm 1964, khi các công trình nghiên cứu rừng Việt Nam được triển khai trên phạm vi toàn miền Bắc, trong đó có sự tham gia nghiên cứu của bộ môn Đất Rừng, viện KHLN Việt Nam.
Qua nhiều năm sử dụng hệ thống phân loại đất theo phát sinh ở Việt Nam vào ngành

Lâm nghiệp đã có tác dụng tốt trong nghiên cứu khoa học và sản xuất đất lâm nghiệp.
29

Dưới đây trình bày bảng phân loại đất lâm nghiệp theo phát sinh và đối chiếu với phân loại theo FAO-UNESCO.


Bảng 7: Phân loại đất rừng Việt Nam theo phát sinh



Lớp đất
(Classes)

Lớp đất phụ


(Subclasses)

Loại đất và loại đất phụ


(Types – Subtypes)

30

Lớp đất
(Classes)
Lớp đất phụ
(Subclasses)
Loại đất và loại đất phụ
(Types – Subtypes)


1. Đất phù sa và đất bồi tụ ven biển

2. Đất phù sa mặn, phèn

3. Đất lầy và đất than bùn

1.1. Đất cát
Cồn cát trắng vàng
Cồn cát đỏ
Đất cát điển hình
Đất cát bị glây
Đất cát mới, biến đổi


1.2. Đất phù sa
Đất phù sa trung tính, ít chua
Đất phù sa chua.


2.1. Đất phù sa mặn
Đất phù sa ngập mặn
Đất phù sa ngập mặn phèn tiềm tàng Đất than bùn ngập mặn phèn tiềm tàng Đất phù sa mặn

2.2. Đất phù sa phèn
Đất phù sa phèn tiềm tàng Đất than bùn phèn tiềm tàng Đất phù sa phèn hoạt động

3.1. Đất lầy


3.2. Đất than bùn


Lớp đất nhiệt

đới

4. Đất đỏ vàng nhiệt

đới ẩm
(Đất Feralít)

31

4.1. Đất xám
Đất xám trên phù sa cổ
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ



Lớp đất
(Classes)


Lớp đất phụ


(Subclasses)

Loại đất và loại đất phụ


(Types – Subtypes)


Lớp đất á nhiệt

đới


1. Đất á nhiệt đi vùng núi (Cận nhiệt đới).
Đất vàng-alít


2. Đất Ferra Rossa trên đá vôi vùng cao


1.1. Đất vàng – alít
Đất vàng alít vùng núi


1.2. Đất vàng alít nhều mùn vùng núi cao
Đất vàng alít nhiều mùn vùng núi cao bị glây


1.3. Đất mùn thô, than bùn trên núi cao


1.4. Đất pốtzôlíc
Đất vàng alit pốtzôn hoá trên núi cao
Đất vàng alit pốtzôn hoá trên núi cao bị glây


2.1. Đất đỏ trên đá vôi


2.2. Đất đỏ giàu mùn trên đá vôi vùng cao


2.3. Đất mùn thô, than bùn trên đá vôi vùng cao


Đất xói mòn trơ sỏi đá


Đất bị xói mòn mạnh trơ sỏi đá

Nguồn: FAO-UNESCO


Trong những năm gần đây, phân loại đất theo phương pháp định lượng FAO-UNESCO, trên cơ sở hệ thống phân loại Soil Taxonomy của Mỹ, đã được các nhà thổ nhưỡng học ứng dụng vào Việt Nam như Tôn Thất Chiểu 1989 – 1992, Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh

1993 – 1995, Lê Thái Bạt, Nguyễn Khang 1995.


Sau khi áp dụng phân loại đất theo định lượng FAO – UNESCO vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam, với trên 500 phẫu diện đất đã được nghiên cứu ở nhiều loại đất khác nhau, Sehgal và Tôn Thất Chiểu 1989 – 1992 – 1996 đã nhận thấy, có sự trùng hợp giữa loại đất phân loại

32

theo phát sinh với nhóm đất chính của phương pháp phân loại theo định lượng (Majorsoil groupings), và loại đất phụ theo phân loại phát sinh tương đương với đơn vị đất (Soil units) của phương pháp phân loại định lượng FAO – UNESCO.


Theo ý kiến của GS.TS. Vũ Cao Thái (1996), sau nhiều năm nghiên cứu thử nghiệm phương pháp phân loại đất theo định lượng của FAO – UNESCO, ông cho rằng, có nhiều nội dung xem xét và đánh giá các loại đất tương đối giống nhau, giữa phân loại đất theo phát sinh và phân loại đất theo định lượng và sự khác nhau của hai phương pháp phân loại đất này ở chỗ: Phương pháp phân loại đất theo phát sinh, khi phân loại đất, chỉ đưa vào các đặc điểm của đất theo định tính, còn phương pháp phân loại đất theo định lượng, khi phân các nhóm và đơn vị khác nhau chủ yếu dựa vào các đặc điểm của đất với các giới hạn định lượng cụ thể về hình thái và tính chất của đất.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu trên, chúng ta có thể áp dụng phương pháp phân loại đất rừng ở Việt Nam theo phát sinh, có đối chiếu với các đơn vị phân loại đất theo phương pháp định lượng của FAO – UNESCO, nhằm giúp chúng ta có thể trao đổi và thu lượm các thông tin nghiên cứu về khoa học đất trên thế giới.
3.1.2. Chuyển đổi phân loại theo FAO - UNESCO

Bảng 8: Phân loại đất rừng Việt Nam theo phát sinh có đối chiếu với các đơn vị phân loại đất theo phương pháp định lượng của FAO – UNESCO






Loại đất (type)
loại đất phụ (subtypes) [Theo phân loại phát sinh]

Nhóm đất chính (Major soil groupings)
Đơn vị đất (Soil units)
[Theo phương pháp phân loại định lượng

FAO – UNESCO]


33




1. Đất cát
1.1. Cồn cát trắng vàng
1.2. Cồn cát đỏ
1.3. Đất cát điển hình
1.4. Đất cát bị glây
1.5. Đất cát mới biến đổi


2. Đất phù sa
2.1. Đất phù sa trung tính, ít chua
2.2. Đất phù sa chua


3. Đất phù sa mặn
3.1. Đất phù sa ngập mặn
3.2. Đất phù sa ngập mặn phèn tiềm tàng.
3.3. Đất than bùn ngập mặn phèn tiềm tàng
3.4. Đất phù sa mặn


4. Đất phù sa phèn
4.1. Đất phù sa phèn tiềm tàng
4.2. Đất phù sa phèn hoạt động


5. Đất lầy


6. Đất than bùn
6.1. Đất than bùn
6.2. Đất than bùn phèn tiềm tàng


7. Đất xám
7.1. Đất xám trên phù sa cổ
7.2. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
7.3. Đất xám trên phù sa cổ đọng mùn, glây.
7 4 Đ àng trên phù sa c

1. Arenosols
1.1. Luvic Arenosols
1.2. Rhodic Arenosols
1.3. Haplic Arenosols
1.4. Gleyic Arenosols
1.5. Cambic Arenosols


2. Fluvisols
2.1. Eutric Fluvisols
2.2. Dystric Fluvisols


3. Salic Fluvisols (Solonchaks)
3.1. Gleyic – Salic – Fluvisols
3.2. Gleyic – Salic – Protothionic Fluvisols
3.3. Gleyic – Salic – Protothionic Histosols
3.4. Salic – Fluvisols


4. Thionic Fluvisols
4.1. Proto – thionic Fluvisols
4.2. Orthi - thionic Fluvisols


5.Gleysols


6. Histosols
6.1. Haplic Histosols
6.2. Protothionic Histosols


7. Acrisols
7.1. Haplic Acrisols (Orthic Acrisols)

34

7.2. Luvic Acrisols
7.3. Humic Gleyic Acrisols
7.4. Ferric Acrisols



11. Đất vàng alít
Đất vàng alít vùng núi


12. Đất vàng alít nhiều mùn vùng núi cao
12.1. Đất vàng alít nhiều mùn vùng núi cao
12.2. Đất vàng alít nhiều mùn vùng núi cao bị

glây
12.3. Đất vàng alít pốtzôn hoá trên núi cao


12.4. Đất vàng alít pốtzôn hoá trên núi cao bị

glây


13. Đất mùn thô, than bùn trên núi cao


14. Đất đỏ trên đá vôi
14.1. Đất đỏ giàu mùn trên đá vôi vùng cao
14.2. Đất mùn thô, than bùn trên vùng cao đá vôi



11. Alisols
Haplic Alisols


12. Humic Alisols
12.1. Humic Alisols
12.2 Humic – Gleyic – Alisols

12.3. Dystric Podzoluvisols (Dystric podzolic

Alisols)
12.4. Gleyic Podzoluvisols (Gleyic Podzolic

Alisols)



13. Histric Lixisols


14. Luvisols (Rendzinas)
14.1. Humic Chromic Luvisols
14.2. Histric Rendzinas


15. Đất xói mòn trơ sỏi đá


15. Leptosols


tải về 2.06 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương