nghiệm lịch sử đều lần lượt thất bại. Tình hình đất nƣớc đen tối như không có đường ra.
Trong hoàn cảnh đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã tìm ra con đƣờng đấu
tranh đúng đắn để tự giải phóng dân tộc, xã hội, vì cuộc sống của nhân dân. Ngƣời đã
truyền bá lý luận cách mạng là chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và
phong trào yêu nƣớc Việt Nam và phát triển sáng tạo học thuyết lý luận đó vào thực tiễn
Việt Nam; Chuẩn bị những điều kiện về tƣ tƣởng, lý luận, chính trị, tổ chức, cán bộ để
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời mùa Xuân năm
1930 với Cƣơng lĩnh chính trị đúng đắn đã mở ra thời kỳ phát triển mới của cách mạng và
dân tộc Việt Nam.
Từ năm 1930 đến năm 1945, Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh không ngừng bổ sung,
phát triển Cƣơng lĩnh, đƣờng lối, giƣơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc theo con đƣờng xã
hội chủ nghĩa, hoàn thiện đƣờng lối giải phóng dân tộc, lãnh đạo các phong trào cách
mạng rộng lớn (1930-1931), (1936-1939) và cao trào giải phóng dân tộc (1939-1945) dẫn
đến thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Cần nắm vững tính chất, đặc
điểm, ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng Tháng Tám và bản Tuyên ngôn độc lập (2-9-
1945) - một thời đại mới đƣợc mở ra trong lịch sử dân tộc và cách mạng Việt Nam.
Cần hiểu đƣợc hoàn cảnh lịch sử những khó khăn, thách thức của thời kỳ mới, Đảng
phải có đƣờng lối, chiến lƣợc và sách lƣợc thích hợp để vừa kháng chiến vừa kiến quốc,
xây dựng chính quyền nhà nƣớc và chế độ mới. Đề ra đƣờng lối và lãnh đạo kháng chiến
làm thất bại các kế hoạch chiến trang của thực dân Pháp đƣa đến chiến thắng lịch sử Điện
Biên Phủ (7-5-1954) và các nƣớc ký kết Hiệp nghị Geneve (21-7-1954). Đế quốc Mỹ thay
thế thực dân Pháp, áp đặt chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam Việt Nam và tiến hành
cuộc chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 với các chiến lƣợc chiến
tranh tàn bạo chống lại dân tộc Việt Nam và phong trào cách mạng giải phóng trên thế
giới. Đảng đề ra đƣờng lối, kiên trì lãnh đạo đấu tranh, vƣợt qua thách thức hiểm nghèo
11
dẫn đến toàn thắng của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử giải phóng miền Nam, thống nhất
đất nƣớc (30-4-1975).
Cần nhận thức rõ quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,
với đƣờng lối do Đại hội III của Đảng đề ra (9-1960) và Đảng lãnh đạo đƣa cả nƣớc quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc sau năm 1975. Hiểu đƣợc quá trình
đổi mới tƣ duy lý luận, khảo nghiệm thực tiễn trong những năm 1975-1986 để hình thành
con đƣờng đổi mới đất nƣớc. Nắm vững đƣờng lối đổi mới đƣợc hoạch định tại Đại hội
VI của Đảng (12-1986). Sự phát triển đƣờng lối và tổ chức thực hiện hơn 30 năm qua đƣa
đất nƣớc vững bƣớc phát triển trên con đƣờng xã hội chủ nghĩa. Lãnh đạo cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân, các cuộc kháng chiến, cách mạng xã hội chủ nghĩa phải vƣợt qua
nhiều nguy cơ, khó khăn, thách thức, trong đó có cả khuyết điểm, yếu kém ở mỗi thời kỳ.
Đảng đã kiên cƣờng cùng toàn dân vƣợt qua, quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, thực hiện
thành công sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhận thức rõ hơn những
truyền thống vẻ vang của Đảng.
Đối với hệ đại học chuyên lý luận chính trị, sinh viên cần nắm vững và hiểu sâu sắc
hơn những vấn đề cơ bản của lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu trên đây. Cả giảng
dạy và học tập của hệ chuyên lý luận chính trị cần chú trọng khai thác cơ sở lý luận từ chủ
nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để làm rõ những vấn đề thực tiễn của cách
mạng Việt Nam. Chú trọng nghiên cứu các tác phẩm kinh điển của Karl Marx, Friedrich
Engels và V.I.Lênin, các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sự vận dụng sáng tạo bản
chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với thực
tiễn Việt Nam đã dẫn tới thắng lợi của cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, và quá độ
lên chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ đổi mới. Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam. đối với chuyên ngành lý luận chính trị, cần thiết phải tổng kết làm rõ điều đó
để nâng cao trình độ, năng lực tƣ duy lý luận, nhận thức sâu sắc hiện thực lịch sử đấu
tranh và lãnh đạo của Đảng.
Hệ đại học chuyên ngành lý luận chính trị chú trọng nghiên cứu sâu sắc các Cƣơng
lĩnh của Đảng, từ Cƣơng lĩnh đầu tiên (2-1930) đến Luận cƣơng chính trị (10-1930),
Chính cƣơng của Đảng (2-1951), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (6-1991) và bổ sung, phát triển năm 2011. Hiểu rõ sự nhất quán, giá trị
cách mạng, khoa học, tính toàn diện, phát triển và sáng tạo trong Cƣơng lĩnh, đƣờng lối
của Đảng. Đó cũng là chuyên đề có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc trong nghiên cứu,
học tập lịch sử Đảng.
Sinh viên hệ chuyên ngành lý luận chính trị tiếp cận và chủ động phát triển tính độc
lập trong nghiên cứu, học tập, tham gia tổng kết kinh nghiệm, bài học lịch sử, những quy
luật và lý luận của cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Có thể nghiên cứu,
12
kế thừa và phát triển những tổng kết quan trọng và rất cơ bản của Đảng. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IV Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1976) tổng kết 45 năm lãnh đạo cách
mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, nhất là 2 cuộc kháng chiến với những bài học có ý nghĩa
sâu sắc về lý luận và thực tiễn. Đại hội VI của Đảng (12-1986) tổng kết quá trình lãnh đạo
cách mạng, đặc biệt lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa, thấy rõ sự cần thiết phải đổi
mới tƣ duy lý luận và đề ra đƣờng lối đổi mới. Đại hội XII của Đảng (1-2016) tổng kết 30
năm đổi mới, khẳng định sự phát triển nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Với sinh viên chuyên ngành lý luận chính trị, việc nghiên cứu sâu về xây dựng Đảng
ở các thời kỳ lịch sử Đảng là rất quan trọng. Từ lý luận về đảng chính trị để nghiên cứu
Đảng Cộng sản Việt Nam với tƣ cách một đội tiền phong lãnh đạo cách mạng Việt Nam
và từ năm 1945 là Đảng cầm quyền ở Việt Nam. Hiện nay, trên thế giới, mỗi nƣớc đều do
một đảng chính trị cầm quyền, trực tiếp nắm bộ máy nhà nƣớc. Nghiên cứu xây dựng
Đảng qua các thời kỳ lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam để hiểu rõ Đảng đã đƣợc xây
dựng nhƣ thế nào về chính trị, tƣ tƣởng, lý luận, tổ chức, cán bộ và về đạo đức, bảo đảm
giữ vững và nâng cao bản chất cách mạng, khoa học của Đảng, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng. Xây dựng Đảng vững mạnh về mọi mặt, bảo đảm sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng trở thành nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Từ thành công về xây dựng Đảng và thắng lợi của cách mạng, khẳng định
những truyền thống vẻ vang của Đảng: truyền thống đoàn kết, thống nhất trong Đảng;
truyền thống yêu nƣớc, đấu tranh kiên cƣờng, bất khuất, thật sự vì nƣớc, vì dân; truyền
thống gắn bó mật thiết với dân tộc, giai cấp và nhân dân, trƣởng thành trong phong trào
cách mạng của quần chúng; truyền thống của chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
Hiểu rõ những vấn đề xây dựng Đảng trong lịch sử để vận dụng những kinh nghiệm
để làm tốt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay. Chống nguy cơ sai lầm về đƣờng
lối, nguy cơ quan liêu, tham nhũng, xa rời quần chúng và những biểu hiện tiêu cực khác.
Thực hiện tốt hơn Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XII (30-10-2016) Về tăng cường xây
dựng, chỉnh đón Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Lich sử Đảng Cộng sản Việt Nam, nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, là cả một
pho lịch sử bằng vàng. Đó chính là tính khoa học, cách mạng, giá trị thực tiễn sâu sắc
trong Cƣơng lĩnh, đƣờng lối của Đảng; là sự lãnh đạo đúng đắn, đáp ứng kịp thời những
yêu cầu, nhiệm vụ do lịch sử đặt ra; những kinh nghiệm, bài học quý báu có tính quy luật,
lý luận của cách mạng Việt Nam và những truyền thống vẻ vang của Đảng. Nghiên cứu,
học tập lịch sử Đảng không chỉ nắm vững những sự kiện, cột mốc lịch sử mà cần thấu
hiểu những vấn đề phong phú đó trong quá trình lãnh đạo và đấu tranh, để vận dụng, phát
13
triển trong thời kỳ đổi mới toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
và hội nhập quốc tế hiện nay.
Mục tiêu của nghiên cứu, học tập môn học lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là nâng
cao nhận thức, hiểu biết về Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiền phong lãnh đạo cách mạng
Việt Nam đƣa đến những thắng lợi, thành tựu có ý nghĩa lịch sử to lớn trong sự phát triển
của lịch sử dân tộc. Qua học tập, nghiên cứu lịch sử Đảng để giáo dục lý tƣởng, truyền
thống đấu tranh cách mạng của Đảng và dân tộc, củng cố, bồi đắp niềm tin đối với sự lãnh
đạo của Đảng, tự hào về Đảng và thế hệ trẻ gia nhập Đảng, tham gia xây dựng Đảng ngày
càng vững mạnh, tiếp tục thực hiện sứ mệnh vẻ vang của Đảng lãnh đạo bảo vệ vững chắc
Tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |