Chương mở đầu nhập môn những nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa máC – LÊnin I. Khái lưỢc về chủ nghĩa máC – LÊnin


b. Sự chuyển hóa của gía trị hàng hóa thành gía cả sản xuất



tải về 1.73 Mb.
trang11/20
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.73 Mb.
#24955
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   20

b. Sự chuyển hóa của gía trị hàng hóa thành gía cả sản xuất :

Khi có sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân thì gía trị hàng hóa được chuyển hóa thành gía cả sản xuất.



Gía cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Nếu ký hiệu giá cả sản xuất là Gsx thì:

Gsx = k + p

Tiền đề trực tiếp của gía cả sản xuất chính là sự hình thành lợi nhuận bình quân và tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Khi gía trị hàng hóa chuyển thành gía cả sản xuất thì gía cả thị trường của hàng hóa xoay quanh gía cả sản xuất. C. Mác cho rằng: xét về mặt lượng, ở từng ngành sản xuất, gía cả sản xuất và gía trị hàng hóa có thể không bằng nhau, nhưng xét trong toàn xã hội thì tổng gía cả sản xuất vẫn bằng tổng gía trị hàng hóa.

Ví dụ: Quá trình hình thành lợi nhuận bình quân và gía cả sản xuất


Ngành SX

C

V

m’

M

C+V+M

P’

Gsx

Clệch Gsx và w


Cơ khí

80

20

100%

20

120

30%

130

+ 10

Dệt

70

30

100%

30

130

30%

130

0

Da

60

40

100%

40

140

30%

130

- 10

T. cộng

210

90




90

390




390

0

Như vậy, trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật gía trị thặng dư – quy luật kinh tế cơ bản của CNTB biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân. Quy luật gía trị – quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa biểu hiện thành quy luật gía cả sản xuất.



4. Sự phân chia gía trị thặng dư giữa các tập đoàn tư bản:

a. Tư bản thương nghiệp :

*Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản :

Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa.

Công thức vận động của tư bản thương nghiệp :

T – H – T’

Công thức này giống công thức chung của tư bản, tuy nhiên nó chỉ giới hạn trong lĩnh vực lưu thông. Ở công thức này, tư bản thương nghiệp thay mặt người mua ứng tư bản tiền tệ để mua hàng hóa của nhà tư bản công nghiệp. Tư bản thương nghiệp chỉ là một bộ phận trong quá trình tuần hoàn của tư bản công nghiệp được tách ra, có nhiệm vụ chuyển hàng thành tiền (H’ – T’), nó chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông và không mang hình thái tư bản sản xuất.

Tư bản thương nghiệp trong chủ nghĩa tư bản được tách ra từ tư bản công nghiệp do sự phát triển của phân công lao động xã hội, nhưng với chức năng chuyên môn riêng nên tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc, vừa độc lập với tư bản công nghiệp. Sự ra đời và phát triển của tư bản thương nghiệp đã làm cho lưu thông hàng hóa thuận lợi, thị trường mở rộng, tốc độ chu chuyển của tư bản tăng lên và từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nói chung.

* Lợi nhuận thương nghiệp:

Hoạt động của tư bản thương nghiệp, nếu gạt đi những chức năng khác liên quan như: bảo quản, đóng gói, chuyên chở, mà chỉ giới hạn ở chức năng chủ yếu là mua và bán, thì không tạo ra gía trị cũng như gía trị thặng dư. Nó chỉ làm nhiệm vụ thực hiện gía trị và gía trị thặng dư và góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển sản xuất và tái sản xuất TBCN. Tuy không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, nhưng nó vẫn tham gia vào quá trình phân chia gía trị thặng dư, dưới hình thức lợi nhuận thương nghiệp. Lợi nhuận thương nghiệp trên thực tế là chênh lệch giữa gía bán và gía mua. Nhà tư bản thương nghiệp mua hàng hóa thấp hơn gía trị và khi bán thì họ bán đúng với gía trị của hàng hóa, nhưng vẫn có được lợi nhuận do tư bản công nghiệp chuyển nhượng cho.

Ví dụ : Một nhà tư bản công nghiệp có lượng tư bản ứng trước (k) là 900 đơn vị tiền tệ (đvtt); với tỷ lệ c/v = 4/1, như vậy sẽ có: 720c +180v; giả sử m’ =100%, thì tổng gía trị hàng hóa sẽ là :

720c + 180v + 180m = 1080 đvtt

Nếu tư bản công nghiệp trực tiếp bán hàng hóa đúng với giá trị, thì họ sẽ thu được toàn bộ 180m và tỷ suất lợi nhuận công nghiệp sẽ là:

180đvtt


P’CN = -------------- x 100% = 20%

900đvtt


Gỉa sử nhà tư bản công nghiệp không bán hàng hóa mà chuyển cho tư bản thương nghiệp bán hàng hóa và tư bản thương nghiệp ứng ra 100 đvtt tư bản để mua từng phần hàng hóa của tư bản công nghiệp. Như vậy, tổng tư bản ứng ra là 900 đvttt + 100 đvtt = 1000 đvtt . Tỷ suất lợi nhuận bình quân của tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp sẽ là :

180


P’chung = --------------- x 100% = 18%

900 + 100

Theo tỷ suất lợi nhuận chung này thì lợi nhuận mà nhà tư bản công nghiệp và thương nghiệp thu được là:

PCN = 900đvtt x 18% = 162đvtt

PTN = 100đvtt x 18% = 18đvtt

Như vậy, nhà tư bản công nghiệp sẽ bán hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp với gía là: 900đvtt + 162đvtt = 1062đvtt. Nhà tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa cho người tiêu dùng theo đúng gía trị hàng hóa, tức là: 1062đvtt + 18đvtt = 1080đvtt. Chênh lệch giữa gía bán và gía mua chính là lợi nhuận thương nghiệp (phần chênh lệch này còn gọi là chiết khấu thương nghiệp).



Vậy lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất, mà nhà tư bản công nghiệp phải chuyển nhượng cho tư bản thương nghiệp, do bán hàng hóa cho nhà tư bản công nghiệp.

Ngoài ra, tư bản thương nghiệp còn thu được lợi nhuận cao hơn do đầu cơ để nâng giá bán, hoặc bán cao hơn giá trị thực của hàng hóa.



b. Tư bản cho vay và lợi tức cho vay:

* Tư bản cho vay dưới chủ nghĩa tư bản:

Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định để nhận được số tiền lời. Số tiền đó được gọi là lợi tức, ký hiệu : z

Tư bản cho vay dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản tiền tệ trong quá trình vận động tuần hoàn của tư bản công nghiệp tách ra. Trong quá trình tuần hoàn của tư bản thường xảy ra hiện tượng một số nhà tư bản có một số tiền tạm thời nhàn rỗi như: tiền mua nguyên nhiên vật liệu nhưng chưa đến kỳ hạn mua, tiền lương của công nhân chưa đến kỳ trả, gía trị thặng dư giành cho tích luỹ, quỹ khấu hao . . . có thể đem cho vay để thu lợi tức. Trong khi đó, một số nhà tư bản lại cần tiền để mua vật tư, nguyên liệu để duy trì sản xuất, tiền để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, kinh doanh… Từ những quan hệ cung – cầu về vốn tiền tệ đó, tư bản cho vay ra đời và phát triển .



Đặc điểm của tư bản cho vay:

- Tư bản cho vay vận động theo công thức T – T’, trong đó: T’ = T + z

- Quyền sử dụng tư bản tách rời quyền sở hữu tư bản.

- Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt.

- Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất.

* Lợi tức và tỷ suất lợi tức:

Tư bản cho vay là tư bản sinh lợi tức, đối với nhà tư bản cho vay, họ là chủ sở hữu tư bản nhưng đã nhường quyền sử dụng tư bản của mình cho người khác trong một thời gian nhất định, nên thu được lợi tức. Đối với nhà tư bản đi vay, họ vay tiền để sản xuất – kinh doanh (tư bản hoạt động) nên họ thu được lợi nhuận bình quân, do đó họ phải trích một phần lợi nhuận thu được để trả cho nhà tư bản cho vay dưới hình thức gọi là lợi tức, phần còn lại của lợi nhuận bình quân là thu nhập của người nhà tư bản đi vay, được gọi là lợi nhuận doanh nghiệp.



Như vậy, lợi tức ( z ) chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay, căn cứ vào số tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã đưa cho nhà tư bản đi vay sử dụng.

Nguồn gốc của lợi tức cho vay chính là phần gía trị thặng dư do công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất.



Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và tổng số tư bản tiền tệ cho vay. Ký hiệu: z’

Tỷ suất lợi tức có thể được tính theo tháng, quý hoặc năm

Nếu ký hiệu: tỷ suất lợi tức là z’; Kcv là tổng vốn tư bản cho vay, ta có:

z

z’ = ---------------- x 100 (%)



Kcv

Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào các nhân tố sau:

-Tỷ suất lợi nhuận bình quân.

-Tỷ lệ phân chia lợi nhuận bình quân thành lợi tức và lợi nhuận doanh nghiệp.

- Quan hệ cung cầu về tư bản cho vay.

- Tỷ lệ lạm phát.

Giới hạn tối đa của tỷ suất lợi tức (trừ trường hợp khủng hoảng) là tỷ suất lợi nhuận bình quân. Tỷ suất lợi tức không có giới hạn tối thiểu nhưng phải lớn hơn không (0< z’ < p’). Trong giới hạn ấy tỷ suất lợi tức lên xuống, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của tư bản cho vay và biến động theo chu kỳ vận động của tư bản công nghiệp.

Trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản ngày nay, tỷ suất lợi tức có xu hướng giảm, đồng thời còn là công cụ điều tiết nền kinh tế, hỗ trợ cho các tập đoàn tư bản khi gặp khó khăn.



c. Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa, ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng:

* Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa:

Tín dụng tư bản chủ nghĩa là hình thức của tư bản cho vay, được thể hiện dưới hai hình thức cơ bản là tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng.



Tín dụng thương nghiệp: là hình thức tín dụng giữa các nhà tư bản trực tiếp kinh doanh, mua bán chịu (bán trả chậm) hàng hóa với nhau.

Đối tượng của tín dụng thương nghiệp là hàng hóa, và thường thì gía bán chịu phải cao hơn gía bán hàng hóa lấy tiền ngay bởi vì trong đó gồm cả lợi tức. Tuy nhiên, mục đích chủ yếu của tín dụng thương nghiệp không phải là để thu lợi tức, mà để thực hiện gía trị hàng hóa, góp phần tiêu thụ hàng hóa nhanh chóng từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.



Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn thông qua ngân hàng làm môi giới, là hình thức tín dụng giữa ngân hàng với các nhà tư bản trực tiếp kinh doanh và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội .

Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển dự trên sự phát triển của tín dụng thương nghiệp. Đồng thời, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho tín dụng thương nghiệp phát triển hơn.



* Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng:

Ngân hàng tư bản chủ nghĩa là tổ chúc kinh doanh tư bản tiền tệ, làm môi giới giữa người đi vay và người cho vay.

Ngân hàng có 2 nghiệp vụ chính là: nhận gửi và cho vay. Trong nghiệp vụ nhận gửi, ngân hàng trả lợi tức cho người gửi tiền, trong nghiệp vụ cho vay ngân hàng thu lợi tức của người đi vay. Tỷ suất lợi tức cho vay phải cao hơn tỷ suất lợi tức nhận gửi.



Lợi nhuận ngân hàng là khoảng chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi, trừ đi những khoản chi phí cần thiết về nghiệp vụ ngân hàng cộng với các khoản thu khác về kinh doanh tư bản tiền tệ.

Trong cạnh tranh, ngân hàng cũng tham gia quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận ngân hàng cũng có xu hướng ngang bằng lợi nhuận bình quân.

Ngân hàng còn đóng vai trò thủ quỹ cho xã hội, quản lý tiền mặt, phát hành tiền giấy, trung tâm thanh toán của xã hội. Nhờ có ngân hàng mà các nhà tư bản có điều kiện vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác dễ dàng hơn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của tiền tệ, giảm lượng tiền mặt lưu thông.

* Phân biệt tư bản ngân hàng và tư bản cho vay:

Tư bản cho vay là tư bản tiềm thế, tư bản không hoạt động, thu nhập của tư bản cho vay là lợi tức (chỉ là một phần của lợi nhuận bình quân). Lợi tức vận động theo quy luật của tỷ suất lợi tức. Nguồn vốn của tư bản cho vay là tư bản nhàn rỗi.

Tư bản ngân hàng là tư bản hoạt động, tư bản chức năng nên tư bản ngân hàng cũng tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, lợi nhuận ngân hàng vận động theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân. Nguồn vốn của ngân hàng gồm có: tư bản tiền tệ của chủ ngân hàng, tư bản tiền tệ nhàn rỗi của các nhà tư bản công thương nghiệp, tư bản t iền tệ của các nhà tư bản chuyên cho vay, tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư.

d. Công ty cổ phần, tư bản giả và thị trường chứng khoán:

* Công ty cổ phần:

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp lớn mà vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua việc phát hành cổ phiếu.

Cổ phiếu là một thứ chứng khoán có gía trị do công ty cổ phần phát hành, ghi nhận quyền sở hữu cổ phần của người mua cổ phiếu (cổ đông), đồng thời còn đảm bảo cho cổ đông có quyền được lĩnh một phần thu nhập (gọi là cổ tức) của công ty căn cứ vào gía trị cổ phần và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ phiếu được mua, bán trên thị trường chứng khoán theo thị gía cổ phiếu.



Thị gía cổ phiếu phụ thuộc vào hai nhân tố chính:

- Mức cổ tức mà cổ phiếu mang lại, cổ tức càng cao thì thị gía cổ phiếu càng lớn và ngược lại.

- Tỷ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng. Tỷ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng càng cao thì thị gía cổ phiếu càng thấp và ngược lại. Ngày nay, thị giá cổ phiếu, còn chịu tác động của nhiều yếu tố như: kỳ vọng về cổ tức, triển vọng phát triển của công ty cổ phần, tình hình chính trị ở trong và ngoài nước, tâm lý nhà đầu tư…

* Tư bản giả:

Thị giá chứng khoán thường xuyên biến động, được C. Mác gọi là tư bản giả



Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức các chứng khoán có gía và mang lại thu nhập cho những người sở hữu chứng khoán đó.

Tư bản giả có các đặc điểm sau:

Có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó, có thể mua bán được. Vì là tư bản giả nên sự tăng hay giảm giá mua bán của nó trên thị trường không cần có sự thay đổi tương ứng của tư bản thật.



* Thị trường chứng khoán:

Thị trường chứng khoán là nơi mua bán các loại chứng khoán như: cổ phiếu, trái phiếu, công trái...

Thị trường chứng khoán được chia thành: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường không chính thức (OTC) và thị trường chính thức.

Trong nền kinh tế thị trường tư bản, thị trường chứng khoán là thị trường phản ứng rất nhạy bén với những thay đổi của nền kinh tế. Vì vậy, người ta ví thị trường chứng khoán như là “phong vũ biểu” của nền kinh tế tư bản.

e. Địa tô tư bản chủ nghĩa :

* Sự hình thành quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp

Trong lịch sử, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp được hình thành theo hai con đường chính:



Thứ nhất, dần dần chuyển nền nông nghiệp địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, sử dụng lao động làm thuê. Đó là con đường của các nước Đức, Ý, Nga, . . .

Thứ hai, thông qua cuộc cách mạng dân chủ tư sản, xóa bỏ chế độ canh tác ruộng đất theo kiểu phong kiến, phát triển chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp. Đó là con đường diễn ra ở các nước Pháp, Anh, . . .

Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp là sự tham gia của 3 giai cấp chủ yếu: chủ sở hữu ruộng đất (địa chủ), nhà tư bản thuê ruộng đất để sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông nghiệp làm thuê cho nhà tư bản.



* Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa:

Cũng giống như các nhà tư bản kinh doanh trong công nghiệp, các nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình quân. Nhưng vì phải thuê ruộng đất của địa chủ nên ngoài lợi nhuận bình quân, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp còn phải thu thêm được một phần gía trị thặng dư dôi ra nữa, tức là lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định và lâu dài, do tính độc quyền trong sản xuất nông nghiệp, phần lợi nhuận siêu ngạch này được nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp trả cho chủ đất dưới hình thái địa tô.



Như vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa (R) là phần lợi nhuận siêu ngạch do công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra và nhà tư bản thuê đất phải nộp cho chủ sở hữu ruộng đất.

Địa tô chính là một bộ phận gía trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản đầu tư vào nông nghiệp (lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp).



* Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa:

Địa tô chênh lệch:

Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp, lợi nhuận siêu ngạch được xác định bằng chênh lệch giữa gía cả sản xuất chung của thị trường với gía cả sản xuất cá biệt của một số doanh nghiệp. Nhưng khác với công nghiệp, lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp ổn định ở những doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi, do ruộng đất là tư liệu sản xuất cơ bản, ruộng đất tốt xấu khác nhau, điều kiện thuận lợi khác nhau dẫn đến gía cả sản xuất cá biệt của từng đơn vị sản phẩm trên từng loại đất có sự khác nhau, mà gía cả của sản phẩm nông nghiệp được xác định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất, để đảm bảo cho nhà đầu tư vào nông nghiệp trên ruộng đất xấu vẫn thu được lợi nhuận bình quân. Khoảng chênh lệch về gía trị thặng dư thu được ở điều kiện sản xuất thuận lợi so với điều kiện sản xuất xấu nhất là lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này sẽ được chuyển hóa thành địa tô chênh lệch.



Như vậy, địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch, thu được trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn, nó là chênh lệch giữa gía cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và gía cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt, trung bình, hoặc có vị trí thuận lợi.

Thực chất của địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch, nguồn gốc của nó là phần gía trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra. Địa tô chênh lệch gắn liền với độc quyền kinh doanh nông nghiệp theo lối tư bản chủ nghĩa.

Có hai loại địa tô chênh lệch: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch_II.

Địa tô chênh lệch I : là địa tô chênh lệch thu được trên ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung bình và tốt), có vị trí thuận lợi (gần nơi tiêu thụ, gần đường giao thông).

Ví dụ: Địa tô chênh lệch I thu được trên ruộng đất có độ màu mỡ và tốt.



Loại ruộng

TB đầu tư

p

Sản lượng

( tạ)


Gsx

cá biệt


Gsx

chung


R chênh lệch I




Tổng SL

của

1 tạ


của

1 tạ


Tổng

SL


Tốt

100

20

6

120

20

30

180

60

T.Bình

100

20

5

120

24

30

150

30

Xấu

100

20

4

120

30

30

120

0

Địa tô chênh lệch II : là địa tô thu được do thâm canh.

Thâm canh là tăng vụ, hoặc đưa tiến bộ kỹ thuật mới làm tăng độ màu mỡ trên mảnh ruộng đó, từ đó nâng cao sản lượng trên một đơn vị diện tích canh tác.



Địa tô tuyệt đối: Địa tô tuyệt đối là địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp cho chủ đất dù thuê ruộng đất tốt hay xấu.

Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, do có sự độc quyền tư hữu ruộng đất, nên đã cản trở sự phát triển của sản xuất trong nông nghiệp, nên nông nghiệp thường lạc hậu hơn so với công nghiệp, vì thế cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thường thấp hơn trong công nghiệp. Vì vậy, nếu tỷ suất giá trị thặng dư ngang nhau, và với một lượng tư bản ứng ra bằng nhau, thì lượng gía trị thặng dư thu được trong nông nghiệp bao giờ cũng cao hơn lượng gía trị thặng dư thu được trong công nghiệp.

Ví dụ: có hai nhà tư bản đầu tư vào nông nghiệp và công nghiệp đều có số tư bản 100, cấu tạo hữu cơ (c/v) của tư bản trong công nghiệp là 4/1, cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp là 7/3, vì nông nghiệp thường sử dụng nhiều lao động hơn. Giả sử m’ = 100% (cả nông nghiệp và công nghiệp), thì tổng giá trị sản phẩm và gía trị thặng dư sản xuất ra trong từng lĩnh vực sẽ là :

CN: 80C + 20v + 20m = 120

NN: 70C + 30v + 30m = 130

Chênh lệch giữa tổng gía trị sản phẩm nông nghiệp với tổng giá trị sản phẩm công nghiệp là: 130 - 120 = 10 đây chính là địa tô tuyệt đối, phần chênh lệch này nhà tư bản đi thuê đất phải trả cho địa chủ. Sự độc quyền tư hữu ruộng đất đã ngăn cản quá trình tự do di chuyển tư bản từ các ngành khác vào nông nghiệp và do đó đã ngăn cản quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận giữa nông nghiệp với công nghiệp và các ngành khác.



Vậy địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, được hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp, nó là chênh lệch giữa gía trị nông sản phẩm và gía cả sản xuất chung của các ngành khác trong xã hội..

So sánh giữa địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối:

Giống nhau: về thực chất, địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch đều là lợi nhuận siêu ngạch, đều có nguồn gốc là gía trị thặng dư do lao động không công của công nhân làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp tạo ra.

Khác nhau: độc quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch, độc quyền tư hữu ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối.

* Gía cả ruộng đất:

Theo Mác giá cả ruộng đất là địa tô tư bản hóa. Bởi đất đai đem lại địa tô, tức mang lại một thu nhập ổn định bằng tiền, nó giống như là tư bản cho vay đem lại lợi tức cho người chủ sử hữu tư bản. Vì vậy, gía cả ruộng đất phụ thuộc vào địa tô do ruộng đất đem lại và tỷ suất lợi tức hiện hành.

R

Grđ = --------------



z’

Trong đó Grđ: là giá cả ruộng đất

R : là địa tô

z’ : tỷ suất lợi tức

Khi tỷ suất lợi tức giảm xuống thì gía cả ruộng đất sẽ tăng lên, đồng thời khi địa tô tăng, thì giá cả rộng đất cũng tăng. Ngày nay, quan hệ cung-cầu về đất đai bị mất cân đối, do nhu cầu đất đai ngày càng tăng làm cho địa tô có xu hướng tăng lên. Đồng thời, tình trạng đầu cơ đất đai làm cho gía cả đất đai tăng cao.



tải về 1.73 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương