[46]. ROLAND JACQUES, Công cuộc truyền giáo tại Quảng Nam năm 1623 và vấn đề ngôn ngữ, Bức thư của Francisco de Pina, Trần Duy Nhiên chuyển ngữ. Tài liệu Tập San ĐỊNH HƯỚNG (xem phần "Cách trình bày của bản chép tay" ).
[47]. BAVH, Juillet-Déc. 1931, Lettre du Père Gaspar Luis sur la Concincina, trang 127-128.
[48]. Sau gần 02 năm ở Nước Mặn, lúc này (1620) cha Pina đang ở Hội An. Xem ĐỖ QUANG CHÍNH, Lịch sử chữ Quốc ngữ, sđd, trang 26.
[49]. - ĐỖ QUANG CHÍNH, Lịch sử chữ quốc ngữ, Sđd. chú thích số 1, trang 23.
- ĐỖ QUANG CHÍNH SJ. Dòng Tên trong xã hội Đại Việt 1615-1773, Sđd., trang 40.
[50]. ROLAND JACQUES, Các nhà truyền giáo Bồ Đào Nha và thời kỳ đầu của Giáo hội Công giáo Việt Nam, Sđd., phần chú thích cuối trang 82.
[51]. Câu văn được Roland Jacques trích từ trang 183v của thư Annua del Collegio di Macao del 1618.
[52]. ROLAND JACQUES, Các nhà truyền giáo Bồ Đào Nha …, sđd, trang 85
[53]. - ROLAND JACQUES, Các nhà truyền giáo Bồ Đào Nha …, sđd, trang 82-83
- Thư báo cáo thường niên năm 1618 của Học viện Macao gởi cho Bề trên Tổng quyền ở Rôma được Francesco Eugenio viết xong tại Macao ngày 21/01/1619. Thư báo cáo về tình hình truyền giáo của 4 khu vực: Nhật và Trung Hoa; Đàng Trong; Cư sở Nước Mặn và Cambogia. Quyển sách giáo lý được báo cáo trong phần sinh hoạt của Cư sở Nước Mặn. Xem FRANCESCO EUGENIO, Lettera Annuale del Colegio di Macao…l'anno 1618 trong Lettere Annue Del Giappone, China, Goa, et Ethiopia… Generale della Compagnia di Giesù. Sđd, trang 401.
[54]. ROLAND JACQUES, Các nhà truyền giáo Bồ Đào Nha và thời kỳ đầu của Giáo hội Công giáo Việt Nam, sđd, trang 81.
[55]. JOÃO RODRIGUES GIRÃO, ANNUA DE COCHINCHINA DE 1619, Japonica Sinica 71, Archivum Romanum Societatis Iesu, trang 002, từ hàng 9 đến 15.
[56]. JOÃO RODRIGUES GIRÃO, ANNUA DE COCHINCHINA DE 1619, JS 71, ARSI, sđd., trang 002, từ hàng 22 đến 35.
[57]. BAVH, Juillet-Déc. 1931, trang 420.
[58]. BAVH, Juillet-Déc. 1931, trang 396.
[59]. CRISTOPHORO BORRI, sđd, trang 67-71.
[60]. CRISTOPHORO BORRI, sđd, trang 72-78 (BAVH, Juillet-Déc. 1931, trang 348-353)
[61]. Xem BAVH, Juillet-Déc. 1931, Notice sur Cristoforo Borri et sur les édition de sa relation par Charles B. Maybon, trang 276, chú thích số 1.
- Bản tiếng Ý gồm hai phần. Phần I có 8 chương, phần II có 11 chương.
- Bản dịch tiếng Pháp của Bonifacy được đăng trong BAVH, Juillet-Déc.1931, đủ như bản tiếng Ý.
- Bản dịch tiếng Việt của Hồng Nhuệ- Nguyễn Khắc Xuyên và Nguyễn Nghị với tựa đề "Xứ Đàng Trong năm 1621", nhà xuất bản Tổng Hợp Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9/2014. Bản dịch nầy chỉ có 13 chương xuyên suốt, không theo kết cấu phần và chương của bản tiếng Ý. Trong số 13 chương, 8 chương đầu theo đúng thứ tự như bản tiếng Ý. Năm chương tiếp theo (9-13): Chương 9 của bản dịch là chương 3 phần II của bản tiếng Ý; Chương 10 của bản dịch là chương 4 phần II của bản tiếng Ý, tuy nhiên bản dịch bị cắt bỏ rất nhiều so với bản tiếng Ý; Chương 11 của bản dịch là chương 6, phần II của bản tiếng Ý, tuy nhiên nơi bản dịch tựa đề của chương bị thay đổi và cắt bỏ một số đoạn so với bản tiếng Ý; Chương 12 của bản dịch với đề chương "Đời sống tinh thần ở Đàng Trong" là một tổng hợp chương 7 và chương 8 phần II của bản tiếng Ý, tuy nhiên bản dịch đã cắt bỏ bản tiếng Ý rất nhiều; Chương 13 của bản dịch là chương 11 phần II của bản tiếng Ý, tuy nhiên bản dịch đã cắt bỏ bản tiếng Ý rất nhiều. Nói chung bản dịch nầy cắt bỏ quá nhiều điều mà linh mục Borri đã viết trong bản tiếng Ý được xuất bản năm 1631.
- Bản dịch tiếng Việt của Hồng Nhuệ với tựa đề "Tường trình về khu truyền giáo Đàng Trong 1631", nhà xuất bản Thăng Long, nhà in Thiên Hà, Hoa Kỳ 1989. Bản dịch nầy được dịch giả dịch từ bản dịch tiếng Pháp của linh mục Antoine de la Croix xuất bản ở Lille năm 1631, bản dịch thiếu chương 11 phần II của bản tiếng Ý.
[62]. BAVH, Juillet-Déc. 1931, trang 262-263.
[63]. CRISTOPHORO BORRI, sđd, trang 06.
Về Sách giáo lý nầy, dịch giả căn cứ vào lời tường thuật của linh mục Borri về một cuộc "cá độ" tại Nước mặn giữa linh mục với một vị quan cai quản khu phố Nước Mặn về vấn đề nguyệt thực sắp xảy ra. Nếu quan thua, quan phải đến nghe "giáo lý tám ngày" tại nhà các thừa sai. Nếu quan thắng, linh mục phải cấp cho quan một áo dài bằng lụa. (xem CRISTOPHORO BORRI, sđd, trang 102).
[64]. BAVH, Juillet-Déc. 1931, Annotations à la Lettre de Gaspar Luis par Léopold Cadière, trang 410.
[65]. BAVH, Juillet-Déc. 1931, trang 328.
Trong bản tiếng Ý: "Tuijciam, Biet".
[66]. xem VÕ LONG TÊ, Lịch sử văn học Công Giáo Việt Nam, nhà xuất bản Tư Duy, Sài Gòn 1965, trang188-189.
[67]. - CRISTOPHORO BORRI, sđd, trang 108.
- Câu chuyện nầy được đề cập đến trong Annua de Cochinchina de 1619 - báo cáo thường niên năm 1619, phần báo cáo về cư sở Nước Mặn – Residençia de Nuocman da Provincia de PuloCamby (trang 010-010v, hàng 585 đến hàng 633).
[68]. - ROLAND JACQUES, sđd., trang 89, chú thích số 58.
- Linh mục Pina chết đuối tại Cửa Hàn, được đưa về an táng tại Hội An. (xem DANIELLO BARTOLI, Dell'Istoria Della Compagni Di Gesù La Cina, Libro Quarto, Torino 1825, trang 67-68).
--------------------------------------------------------------------------------------
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |