Sâu hại xoài:
+ Rầy bông, sâu ăn lá, sâu đục ngọn, sâu đục trái, bọ trĩ và rệp sáp: Trong vườn chọn ngẫu nhiên 5 cây, mỗi cây điều tra 4 điểm theo 4 hướng, trên cây tại mỗi điểm chọn một cành chưa phân nhánh có độ dài khoảng 50 cm và đếm toàn bộ số rầy bông, sâu ăn lá, sâu đục ngọn, sâu đục trái và bọ trĩ. Đối với rệp sáp: đếm số rệp sáp ở trên cành và tổng số rệp sáp trên 10 lá.
+ Tỷ lệ lá hại do sâu ăn lá: Tại mỗi điểm điều tra đếm số lá bị hại trên tổng số 25 lá, tính ra phần trăm lá hại.
+ Tỷ lệ hại do sâu đục ngọn và sâu đục trái: Tại mỗi điểm điều tra đếm số cành và trái bị hại trên tổng số 10 cành và trái tương ứng, tính ra phần trăm hại.
+ Sâu ăn lá, rầy mềm, rầy chổng cánh, rệp sáp và sâu đục trái: Trong vườn chọn ngẫu nhiên 5 cây, mỗi cây điều tra 4 điểm theo 4 hướng, trên cây tại mỗi điểm chọn một cành có độ dài khoảng 50 cm và đếm toàn bộ số sâu ăn lá, rầy mềm, rầy chổng cánh, rệp sáp và sâu đục trái hiện diện trên cành.
+ Tỷ lệ nhiễm sâu vẽ bùa, da lu và da cám: Tại mỗi điểm điều tra đếm số lá bị hại trên tổng số 25 lá, tính ra phần trăm lá hại. Đếm số trái bị nhiễm da lu và da cám (gây nên do nhện vàng và nhện đỏ) trên tổng số 10 trái cam quýt/điểm hay 10 trái bưởi/cây.
2.9. Tổ chức hội thảo đầu bờ cho nông dân .
Tổ chức cho nông dân tham quan các điểm mô hình trình diễn “Ứng dụng chế phẩm sinh học B.b và M.a trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây có múi và cây xoài” nhằm giới thiệu và quảng bá các chế phẩm sinh học mới này. Để bà con đã thực hiện mô hình giới thiệu phương pháp thực hiện mô hình, nhận xét về kết quả thu nhận được và có so sánh với đối chứng. Sau đó các nông dân sẽ thảo luận, trao đổi kinh nghiệm và đánh giá về kết quả các mô hình đã thực hiện. Cán bộ kỹ thuật đã trao đổi, thảo luận với bà con nông dân, phổ biến kinh nghiệm, kỹ thuật và các kết quả đã đạt được để những nông dân chưa tham gia mô hình sẽ tiếp tục tình nguyện tham gia thực hiện mô hình.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều tra hiện trạng canh tác cây có múi và cây xoài, thành phần, mức độ gây hại của một số sâu hại chính trên cam, quýt, bưởi, xoài và tình hình sử dụng thuốc trừ sâu trên các cây trồng này tại những điểm chuẩn bị xây dựng mô hình.
Công tác điều tra hiện trạng canh tác cây có múi và cây xoài đã được thực hiện tại 7 xã của 2 huyện Châu Thành và Châu Thành A. Ba trăm phiếu điều tra đã được phân bổ đều cho 7 xã, thể hiện trong bảng 5. Trong 7 xã đã được điều tra thì Phú Hữu A có diện tích trồng bưởi khá nhiều và tập trung, nên ở xã này cả 43 phiếu đều được điều tra cho cây bưởi. Thị trấn Ngã Sáu thì diện tích trồng xoài là chủ yếu, nên cả 43 phiếu đều được điều tra cho cây xoài. Nhơn Nghĩa A thuộc huyện Châu Thành A thì diện tích trồng cam là chính nên cả 42 phiếu được điều tra trên cây cam. Còn lại 4 xã khác thì các phiếu điều tra được thực hiện cho từ 3 - 4 cây (bảng 4). Cây bưởi được trồng nhiều ở Châu Thành và tập trung chủ yếu ở xã Phú Hữu A, sau đó là xã Phú Hữu. Cây cam được trồng nhiều ở Châu Thành A và tập trung nhiều ở xã Nhơn Nghĩa A, kế đến là Tân Phú Thạnh và Thạnh Xuân. Cây quýt được trồng nhiều hơn ở Châu Thành A và chủ yếu là ở Tân Phú Thạnh. Cây xoài trồng tập trung ở Châu Thành và chủ yếu là trồng ở thị trấn Ngã Sáu, kế đến là xã Đông Phước A.
Bảng 5: Phân bổ phiếu phỏng vấn nông dân trồng cây ăn trái ở Châu Thành và Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang (2005)
Huyện
|
Xã
|
Bưởi
|
Cam
|
Quýt
|
Xoài
|
Tổng cộng
|
Châu Thành
|
Đông Phước A
|
2
|
17
|
|
24
|
43
|
Phú Hữu
|
11
|
21
|
11
|
|
43
|
Phú Hữu A
|
43
|
|
|
|
43
|
Thị trấn Ngã Sáu
|
|
|
|
43
|
43
|
Châu Thành A
|
Nhơn Nghĩa A
|
|
42
|
|
|
42
|
Tân Phú Thạnh
|
2
|
24
|
17
|
|
43
|
Thạnh Xuân
|
6
|
24
|
9
|
4
|
43
|
Tổng cộng
|
|
64
|
128
|
37
|
71
|
300
|
Kết quả điều tra thể hiện trong bảng 6 cho thấy: Tại huyện Châu Thành, đối với cây bưởi thì chi phí thuốc trừ sâu cao hơn chi phí thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ, lượng hóa chất sử dụng cho cây bưởi trung bình là 0,8 kg/1.000 m2/năm; đối với cây cam thì chi phí thuốc trừ bệnh lại cao hơn chi phí thuốc trừ sâu và thuốc trừ cỏ và lượng hoá chất trung bình sử dụng cho cây cam trung bình là 0,5 kg/1.000 m2/năm, nhưng cây cam là cây thứ yếu ở Châu Thành; cây quýt thì chi phí thuốc trừ sâu cao gấp gần 5 lần chi phí thuốc trừ bệnh và cao gấp hơn 2 lần chi phí thuốc trừ cỏ và lượng hoá chất trung bình sử dụng cho cây quýt trung bình là 0,7 kg/1.000 m2/năm, cây quýt là cây thứ yếu ở Châu Thành; đối với cây xoài thì chi phí thuốc trừ bệnh và thuốc trừ sâu rất cao và cao hơn rất nhiều lần so với chi phí thuốc trừ cỏ, lượng hoá chất trung bình sử dụng cho cây xoài trung bình là 3,4 kg/1.000 m2/năm.
Bảng 6: Thông tin về chi phí và lượng hóa chất BVTV sử dụng trong 1 năm ở hộ sản xuất cây ăn trái (1.000 m2)
Huyện__Cây_ăn_trái__Thuốc_trừ_cỏ_(đ)__Thuốc_trừ_sâu_(đ)'>Huyện
|
Cây ăn trái
|
Thuốc trừ cỏ (đ)
|
Thuốc trừ sâu (đ)
|
Thuốc trừ bệnh (đ)
|
Hóa chất khác (đ)
|
Lượng hóa chất
(kg/lít)
|
Khoảng dao động (kg/lít)
|
Châu Thành
|
Bưởi
|
40.452
|
65.819
|
36.735
|
21.066
|
0,8
|
0,4-1,0
|
Cam
|
16.873
|
38.650
|
42.312
|
35.615
|
0,5
|
0,4-0,8
|
Quýt
|
23.500
|
54.912
|
11.207
|
23.500
|
0,7
|
0,3-1,0
|
Xoài
|
26.441
|
182.933
|
201.706
|
62.235
|
3,4
|
2,1-5,2
|
Châu Thành A
|
Bưởi
|
15.000
|
40.600
|
71.875
|
21.500
|
0,7
|
0,5-1,1
|
Cam
|
20.060
|
92.224
|
70.979
|
17.595
|
1,2
|
0,8-1,5
|
Quýt
|
21.667
|
94.457
|
49.134
|
18.207
|
1,0
|
0,5-1,2
|
Xoài
|
13.750
|
44.500
|
40.625
|
22.000
|
0,9
|
0,7-1,7
|
Bảng 6 cũng cho thấy tại huyện Châu Thành A, đối với cây bưởi thì chi phí thuốc trừ bệnh cao hơn chi phí thuốc trừ sâu và thuốc trừ cỏ, lượng hóa chất sử dụng cho cây bưởi trung bình là 0,7 kg/1.000 m2/năm, nhưng bưởi chỉ là cây thứ yếu ở Châu Thành A; đối với cây cam thì chi phí thuốc trừ sâu cao hơn chi phí thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ và lượng hoá chất trung bình sử dụng cho cây cam khá cao và trung bình là 1,2 kg/1.000 m2/năm; cây quýt thì chi phí thuốc trừ sâu cao hơn chi phí thuốc trừ bệnh và cao gấp hơn 4 lần chi phí thuốc trừ cỏ và lượng hoá chất trung bình sử dụng cho cây quýt trung bình là 1 kg/1.000 m2/năm; đối với cây xoài thì chi phí thuốc trừ sâu cao hơn chi phí thuốc trừ bệnh và và cao gấp hơn 3 lần chi phí thuốc trừ cỏ và lượng hoá chất trung bình sử dụng cho cây xoài trung bình là 0,9 kg/1.000 m2/năm, lượng hóa chất sử dụng cho cây xoài ở Châu Thành A lại chỉ bằng gần 1/3 lượng hóa chất sử dụng cho cây xoài ở Châu Thành là do xoài tại Châu Thành A còn nhỏ; Qua bảng 6 cho thấy khi thâm canh cây bưởi, cây cam và cây quýt thì chi phí thuốc trừ sâu cao hơn hơn so với chi phí thuốc trừ cỏ và thuốc trừ bệnh. Khi thâm canh cây xoài thì chi phí cho thuốc trừ bệnh và thuốc trừ sâu là rất cao và lượng thuốc hóa học sử dụng cây xoài trung bình đã cao tới 34 lít/ha/năm.
Kết quả điều tra ghi nhận ở bảng 7 cho thấy tại Châu Thành thì xoài là cây có số lần sử dụng thuốc trừ sâu cao nhất và trung bình là 8 lần/năm, kế đến là cây bưởi được phun thuốc trừ sâu trung bình là 5 lần/năm, còn cam và quýt thì chỉ sử dụng thuốc trừ sâu là 3 lần/năm. Tại huyện Châu Thành A thì cam là cây có số lần sử dụng thuốc trừ sâu cao nhất và trung bình là 6 lần/năm, kế đến là cây quýt được phun thuốc trừ sâu trung bình là 5 lần/năm, xoài thì có số lần phun thuốc trừ sâu trung bình là 4 lần/năm và bưởi thì chỉ cần phun trung bình là 3 lần/năm. Từ kết quả này cho thấy rằng tại các địa phương thâm canh xoài như Thị Trấn Ngã Sáu và xã Đông Phước A huyện Châu Thành nông dân đã sử dụng khá nhiều thuốc trừ sâu để phun cho cây xoài, với hộ có số lần phun cao nhất lên tới 20 lần/năm (bảng 7).
Bảng 7: Thông tin về số lần sử dụng hóa chất BVTV ở hộ sản xuất cây ăn trái
Huyện
|
Cây ăn trái
|
Số lần xịt thuốc trừ sâu/năm
|
Số lần sử dụng hóa chất khác/năm
|
TB
|
Thấp nhất
|
Cao nhất
|
TB
|
Thấp nhất
|
Cao nhất
|
Châu Thành
|
Bưởi
|
5
|
1
|
8
|
3
|
1
|
5
|
Cam
|
3
|
1
|
7
|
4
|
1
|
9
|
|
Quýt
|
3
|
2
|
5
|
1
|
1
|
4
|
|
Xoài
|
8
|
2
|
20
|
5
|
2
|
15
|
Châu Thành A
|
Bưởi
|
3
|
1
|
5
|
3
|
1
|
4
|
Cam
|
6
|
1
|
20
|
2
|
1
|
6
|
|
Quýt
|
5
|
1
|
12
|
2
|
1
|
3
|
|
Xoài
|
4
|
3
|
6
|
3
|
2
|
4
|
Kết quả phiếu điều tra từ nông dân cho thấy là thành phần sâu hại chính trên cây có múi tại Hậu Giang gồm có 7 loài: nhện đỏ, Panonychus citri; rầy mềm, Toxoptera spp.; rầy chổng cánh, Diaphorina citri; rệp sáp; sâu đục vỏ trái, Prays citri; sâu ăn lá, Papilio spp và sâu vẽ bùa, Phyllocnistis citrella . Đa số nông dân có nhận xét là trên cây cam có 2 loài côn trùng gây hại ở mức độ nặng là rầy mềm và sâu vẽ bùa; trên cây bưởi thì rệp sáp là côn trùng gây hại ở mức độ nặng; còn trên cây quýt thì chỉ có 1 loài côn trùng gây hại ở mức độ nặng là rầy mềm (bảng 8)
Bảng 8: Nhận xét của nông dân về thiệt hại do côn trùng trên cây có múi
Sâu hại
|
Tên khoa học
|
Tỷ lệ trả lời (%)
|
Mức độ hại theo đánh giá của nông dân
|
|
|
Bưởi
|
Cam
|
Quýt
|
Bưởi
|
Cam
|
Quýt
|
Nhện đỏ
|
Panonychus citri
|
|
15
|
|
|
Nhẹ
|
|
Rầy mềm
|
Toxoptera spp.
|
|
100
|
85
|
|
Nặng
|
Nặng
|
Rầy chổng cánh
|
Diaphorina citri
|
|
95
|
82
|
|
Trung bình
|
Trung bình
|
Rệp sáp
|
Họ Coccoidea, Bộ Homoptera
|
95
|
100
|
|
Nặng
|
Trung bình
|
|
Sâu đục vỏ trái
|
Prays citri
|
85
|
|
|
Trung bình
|
|
|
Sâu ăn lá
|
Papilio spp.
|
|
100
|
|
|
Nhẹ
|
|
Sâu vẽ bùa
|
Phyllocnistis citrella
|
100
|
100
|
92
|
Trung bình
|
Nặng
|
Nhẹ
|
Kết quả điều tra, phỏng vấn nông dân cho thấy có 6 loài sâu hại xoài là: Rầy bông, Idiocerus niveosparsus; sâu ăn bông, Thalassodes falsaria; sâu ăn lá, Penicillaria jocosatrix; sâu đục trái, Deanolis albizonalis; sâu tơ, Orthoga sp. và bọ cắt lá, Deporaus marginatus Nhận xét của nông dân về mức độ thiệt hại do côn trùng gây ra trên cây xoài thì ở giai đoạn ra hoa thì rầy bông, Idiocerus niveosparsus là đối tượng gây hại nặng nhất, ở giai đoạn này thì sâu ăn bông, Thalassodes falsaria cũng gây hại, nhưng chỉ ở mức độ trung bình. Sâu đục trái, Deanolis albizonalis là đối tượng gây hại nguy hiểm nhất đối với cây xoài ở giai đoạn đang ra trái (bảng 9)
Bảng 9: Nhận xét của nông dân về thiệt hại do côn trùng trên cây xoài
Sâu hại
|
Tên khoa học
|
Tỷ lệ trả lời (%)
|
Mức độ thiệt hại
|
Thời điểm gây hại (tháng)
|
Vị trí hại trên cây
|
Rầy bông
|
Idiocerus niveosparsus
|
85
|
Nặng
|
7, 11
|
Hoa
|
Sâu ăn bông
|
Thalassodes falsaria
|
50
|
Trung bình
|
7, 11
|
Hoa
|
Sâu ăn lá
|
Penicillaria jocosatrix
|
55
|
Trung bình
|
1-12
|
Lá
|
Sâu đục trái
|
Deanolis albizonalis
|
91
|
Nặng
|
8, 12
|
Trái
|
Sâu tơ
|
Orthoga sp.
|
35
|
Nhẹ
|
1-12
|
Lá
|
Bọ cắt lá
|
Deporaus marginatus
|
15
|
Nhẹ
|
1-12
|
Lá
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |