Ban quản lý DỰ Án thủy lợi thanh hoá KẾ hoạch quản lý MÔi trưỜng (emp) tiểu dự ÁN: SỬa chữA, NÂng cấp hệ thống thủy lợi nam sông mã TỈnh thanh hóA


CHƯƠNG 4 MÔI TRƯỜNG NỀN VÙNG TIỂU DỰ ÁN



tải về 0.85 Mb.
trang4/8
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.85 Mb.
#4308
1   2   3   4   5   6   7   8

CHƯƠNG 4

MÔI TRƯỜNG NỀN VÙNG TIỂU DỰ ÁN


4.1. Môi trường vật lý, hóa học


4.1.1 Tài nguyên nước

Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.730 - 1.980 mm, tuy nhiên có năm lượng mưa đạt cao: 2.560 mm và cũng có năm lượng mưa thấp chỉ có 870 mm. Hàng năm, mưa chia làm hai mùa: mùa mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa chiếm tới 85% tổng lượng mưa cả năm, còn lại từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15%. Tính biến động liên tục về mưa đã dẫn tới rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức sản xuất, sinh hoạt.



Lân cận vùng nghiên cứu có mạng lưới quan trắc khí tượng thành phố Thanh Hóa với số liệu quan trắc từ năm 1958 đến nay. Trạm thủy văn Xuân Khánh (K26 đê hữu sông Chu) và trạm thủy văn Giàng (K37,2 đê hữu sông Mã) cung cấp số liệu thủy văn, đo mực nước trên sông Chu và sông Mã. Số liệu thủy văn chúng tôi lấy theo mực nước triều Hòn Dấu từ năm 1960 đến nay.

Bảng 4.1: Thống kê MN tại trạm thuỷ văn Xuân khánh theo các năm

Năm

Giá trị mực nước

Trung bình năm (cm)

Lớn nhất (cm)

Nhỏ nhất (cm)

Trung bình mùa kiệt (tháng XII-VI) (cm)

1988

295

1217

225

248

1989

331

998

216

242

1990

343

1014

228

275

1991

281

950

207

248

1992

269

1144

199

225

1993

269

622

198

225

1994

336

1266

184

223

1995

316

1018

212

248

1996

336

988

201

233

1997

327

846

224

275

1998

268

674

216

251

1999

299

614

201

240

2000

305

1015

218

263

2001

322

783

223

257

2002

307

529

206

252

2003

281

828

203

245

2004

274

583

199

228

2005

306

1053

189

214

2006

284

583

208

253

2007

277

1261

187

213

Nguồn: Tài liệu thuyết minh dự án

Trạm thuỷ văn Giàng tại K37,2 đê hữu sông Mã (khoảng K50 hữu sông Chu):



Bảng 4.2: Thống kê MN tại trạm thuỷ văn Giàng theo các năm

Năm

Giá trị mực nước

Trung bình năm (cm)

Lớn nhất (cm)

Nhỏ nhất (cm)

Trung bình mùa kiệt (tháng XII-VI) (cm)

1988

48

675

-91

33

1989

70

570

-105

34

1990

76

513

-86

41

1991

48

438

-90

37

1992

39

533

-99

26

1993

40

472

-104

31

1994

92

662

-95

35

1995

46

529

-118

18

1996

63

581

-114

13

1997

46

386

-123

19

1998

23

238

-118

9

1999

41

224

-131

14

2000

46

558

-118

19

2001

57

328

-124

19

2002

50

231

-124

14

2003

36

341

-137

20

2004

29

235

-143

10

2005

45

534

-152

3

2006

28

297

-150

10

2007

37

728

-145

14

Chất lượng nước mặt


Để đánh giá chất lượng nước mặt khu vực tiểu dự án, đoàn khảo sát tiến hành lấy mẫu phân tích tại 15 vị trí trên toàn tuyến công trình. Kết quả, vị trí lấy mẫu xem phụ lục 3

Đối chiếu với QCVN 08:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, mức A2 cho thấy:

- pH: Các mẫu nước mặt khu vực tiểu dự án có pH dao động từ 6,3-7,5, đạt QCCP.

- Hàm lượng oxy hòa tan (DO): Các mẫu nước mặt khu vực dự án có hàm lượng oxy hòa tan dao động từ 4,1 -6,5 mg/l, cơ bản đạt QCCP. Riêng tại các vị trí Nm1, Nm2, Nm5, Nm6, DO thấp hơn QCCP mức A2.

- Hàm lượng chất hữu cơ COD và BOD5: Các mẫu nước mặt có giá trị BOD5 đạt QCCP mức B1. Giá trị COD tại các mẫu cơ bản đạt QCCP mức A2 ngoại trừ một số vị trí Nm4, Nm5, Nm7, Nm9, Nm13, COD vượt QCCP tuy nhiên mức vượt thấp.

- Tổng chất rắn lơ lửng: Các mẫu nước phân tích có hàm lượng chất rắn lơ lửng dao động 23 - 41 mg/l, hầu hết vượt QCCP mức A2 nhưng vẫn đạt QCCP mức B1.

- Hàm lượng muối dinh dưỡng: Tại các vị trí lấy mẫu, giá trị các thông số NO3-, PO43- và NH4+ đạt QCCP.

- Asen: Hàm lượng Asen trong các mẫu phân tích nằm trong QCCP, một số điểm có giá trị Asen nằm ở mức không phát hiện được.

- Hàm lượng dầu mỡ trong các mẫu nước thấp hơn QCCP.

- Coliform dao động từ 2.800 -6.800 MPN/100ml, một số điểm vượt QCCP mức A2 tuy nhiên mức vượt thấp.

- Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật: Kết quả phân tích hóa chất BVTV nhóm cơ Clo và nhóm cơ Photpho của các mẫu đều nằm trong QCCP.

Như vậy, chất lượng nước mặt tại khu vực tiểu dự án có các thông số phân tích cơ bản đạt QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Một số điểm có các thông số BOD5, COD ­và TSS vượt QCCP tuy nhiên mức vượt thấp. Điều này có thể được giải thích là do tác động của chất thải sinh hoạt từ một số hộ dân ra môi trường (nước thải từ nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc) đặc biệt là hoạt động nuôi, chăn thả gia cầm trên tuyến kênh. BOD5, COD ­và TSS tại một số vị trí vượt QCCP mức A2 nhưng vẫn nằm trong QCCP mức B1 cho thấy cơ bản chất lượng nước mặt khu vực dự án đang ở trong tình trạng khá tốt.


Chất lượng nước ngầm


Để đánh giá chất lượng môi trường nước ngầm tại khu vực thực hiện tiểu dự án, đoàn khảo sát tiến hành điều tra và lấy mẫu tại 10 vị trí. Kết quả, vị trí lấy mẫu xem phụ lục 3.

Đối chiếu với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT, tại vị trí lấy mẫu khu vực tiểu dự án có giá trị các thông số phân tích thấp hơn QCCP.



4.1.2. Đất đai, khoáng sản

Tổng quỹ đất toàn huyện Thiệu Hóa quản lý sử dụng là 17.547,52 ha, trong đó đã sử dụng 14.842,83 ha bằng 84,6% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Diện tích đất chưa sử dụng là 2.704,69 ha, bằng 15,4% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích sông suối chiếm 1.702.87 ha bằng 10% diện tích đất tự nhiên.

- Đất nông nghiệp: 11.045,06 ha chiếm 62,94% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất lâm nghiệp: 130,70 ha chiếm 0,75% diện tích đất tự nhiên.

- Đất chuyên dùng 2.644,28 ha chiếm 15,4 % diện tích đất tự nhiên.

- Đất ở: 968,73 ha chiếm 5,6% diện tích đất tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng: 2.704,69 ha chiếm 15,4% diện tích đất tự nhiên.

Diện tích đất tự nhiên của huyện được phân ra gồm các loại đất sau:

- Nhóm đất sám: 52,84 ha

- Nhóm đất phù sa biến đổi: 14.068 ha.

- Nhóm đất tầng máng: 119 ha.

Nhìn chung, đất đai của huyện Thiệu Hóa chủ yếu là nhóm đất phù sa có đặc tính lý hóa tốt, phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng.


Đối với huyện Yên Định, do địa hình nằm dọc theo sông Mã nên tài nguyên đất đai của Yên Ðịnh phần lớn là đất phù sa phân bố tập trung. Diện tích tự nhiên 21.024,12ha, trong đó đất nông nghiệp là 12.608,94 ha, chiếm 58,50%, đất lâm nghiệp 836,77ha, chiếm 4,17%, đất chuyên dùng 2.994,99 ha, chiếm 16,45%, đất ở 853,30 ha, chiếm 4,05% và đất chưa sử dụng 3.730,12ha, chiếm 16,83% (theo dư địa chí ngày 31-12-1997). Trong đó chủ yếu là đất phù sa phân bố tập trung, thuận lợi cho việc đầu tư hạ tầng cơ sở, áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, tạo vùng chuyên canh cây lương thực phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá và vùng nguyên liệu cho phát triển công nghiệp.

Về chất lượng môi trường đất khu vực tiểu dự án, kết quả phân tích đánh giá được tổng hợp trong phụ lục 3.

QCVN 03:2008/BTNMT: Chất lượng đất- Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất - Đất dùng cho mục đích nông nghiệp.



Nhận xét: Đối chiếu với QCVN 03:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất - Đất dùng cho mục đích nông nghiệp cho thấy giá trị các kim loại nặng trong đất tại các vị trí lấy mẫu đạt QCCP.

Về tài nguyên khoáng sản, do chưa có điều kiện thăm dò, khảo sát nên chưa phát hiện đầy đủ các loại khoáng sản tiềm năng trong lòng đất. Các mỏ đá có thể khai thác làm vật liệu xây dựng được phân bố rải rác ở một số xã như Thiệu Dương, Thiệu Vũ, Thiệu Tiến, Thiệu Thành thuộc huyện Thiệu Hóa nhưng trữ lượng nhỏ. Các sông Chu trữ lượng khoảng 500.000 tấn. Đây là bãi cát có chất lượng tốt trong xây dựng, đặc biệt là cát vàng dùng để đổ bê tông. Sét làm gạch có trữ lượng lớn phân bố ở nhiều xã trong khu vực tiểu dự án.


4.1.3. Chất lượng không khí


Để đánh giá chất lượng môi trường không khí khu vực tiểu dự án, đoàn khảo sát tiến hành lấy mẫu phân tích tại 15 vị trí trên toàn tuyến công trình. Kết quả, vị trí lấy mẫu xem phụ lục 3.

Kết quả phân tích hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực tiểu dự án cho thấy:

Tiếng ồn: Đối chiếu với QCVN 26:2010/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn trong đó quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại các khu vực có con người sinh sống, hoạt động và làm việc và tiếng ồn do hoạt động của con người tạo ra, không phân biệt loại nguồn gây ồn, vị trí phát sinh tiếng ồn là 70 dBA. Như vậy, tại các vị trí khảo sát khu vực mặt bằng dự án có mức tiếng ồn trung bình 51-66 dBA, thấp hơn QCCP.

Nồng độ bụi: Đối chiếu với QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (tính trung bình cho 1h) quy định nồng độ tối đa đối với bụi lơ lửng là 300g/m3. Tại các điểm khảo sát có nồng độ bụi TSP thấp hơn QCCP.

Các tác nhân hoá học trong môi trường không khí: Giá trị các thông số: cacbon monoxit (CO), lưu huỳnh dioxit (SO2), nitrơ dioxit (NO2) đối chiếu với QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh, tại các điểm khảo sát nồng độ các tác nhân hoá học này thấp hơn QCCP.

Như vậy, tại các điểm khảo sát, chất lượng môi trường không khí khu vực tiểu dự án có các thông số đo đạc phân tích đạt QCVN 26:2010/BTNMT và QCVN 05:2009/BTNMT.



4.2. Hệ sinh thái và tài nguyên sinh học

4.2.1. Hệ sinh thái nông nghiệp

Toàn bộ đất canh tác của vùng dự án được tưới bằng bơm, hồ đập nhỏ và tưới bằng mưa trời, nhưng diện tích được tưới chỉ mới đạt 35% diện tích đất nông nghiệp. Ngành trồng trọt chủ yếu là lúa, giá trị sản phẩm chủ yếu là thóc chiếm 65  70%, giá trị sản xuất của ngành sản xuất lúa có bước phát triển khá. Sản xuất vụ đông huyện Thiệu Hóa 2011-2012: Gieo trồng được 3.314 ha các loại cây trồng. (Ngô: 1.864ha, Đậu tương: 143ha, Khoai tây: 131,5ha, Cây khoai lang: 209,35ha, cây rau màu khác: 966,15ha).

Diện tích màu và cây công nghiệp biến động trong khoảng 7.890 ha; màu chủ yếu là ngô, khoai, sắn. Cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là mía năng suất trung bình khoảng 60 tấn/ha. Ngoài ra cây trồng cạn có lạc, đậu đỗ, vừng, rau các loại...

Đối với huyện Yên Định, tổng diện tích gieo trồng 30.143,6 ha. Vùng lúa năng suất chất lượng hiệu quả 7700 ha, trong đó sản xuất lúa giống 1.750 ha (lúa lai F1 là 487,8 ha). Diện tích vụ đông 5.538 ha. Mở rộng vùng sản xuất rau an toàn lên 31,5 ha, tăng 21,5 ha so với cùng kì. Nhiều mô hình sản xuất mới được thực hiện thành công và đang tiếp tục mở rộng như ớt xuất khẩu, ngô ngọt, măng tây xanh, dưa chuột...

Về gia súc, gia cầm, tính đến cuối năm 2011 của huyện Thiệu Hóa, số lượng đàn trâu là 1898 con tăng 0,1% so với cùng kỳ; Đàn bò: 27.656 con giảm 6,1% so với năm 2010; Đàn lợn: 55.216 con giảm 21,3% so với cùng kỳ. Toàn huyện có 382 trang trại vừa và nhỏ, đã cấp giấy chứng nhận được 178 trang trại, trong đó có 4 trang trại tập trung theo hướng công nghiệp đạt tiêu chí hưởng chính sách kích cầu của Tỉnh, của Huyện. Đối với huyện Yên Định, tổng đàn trâu 9.215 con, đàn bò 19.178 con, đàn lợn 51.758 con, đàn gia cầm 1,162 triệu con. Đến nay, toàn huyện có 870 trang trại, gia trại, trong đó 93 trang trại đạt theo tiêu chí mới.

4.2.2. Đa dạng sinh học

Để đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tại khu vực tiểu dự án, đoàn khảo sát đã tiến hành thu thập, phân tích mẫu vật của các nhóm sinh vật thủy sinh điển hình bao gồm thực vật nổi, động vật nổi và động vật đáy tại các điểm đại diện trong khu vực tiểu dự án.



2.1.5.1. Thực vật nổi

Tại khu vực tiểu dự án đã xác định được 57 loài tảo thuộc 5 ngành là Bacillariophyta (Tảo silic), Chlorophyta (Tảo lục), Cyanophyta (Tảo lam), Euglenophyta (Tảo mắt), Pyrrophyta (Tảo hai rãnh)

Mật độ trung bình của các điểm thu mẫu là 89.006,67 tế bào/lít, cao nhất là 118.110 tế bào/lít tại kênh nhánh, tại thị trấn Vạn Hà, huyện Thiệu Hóa (Tọa độ 19°53'41,02"N; 105°40'54,10"E), thấp nhất là 72.800 tế bào/lít tại kênh nhánh xã Thiệu Ngọc, huyện Thiệu Hóa (Tọa độ 19°56'32,72"N; 105°36'25,25"E). Chỉ số Shannon Weiner trung bình của toàn khu vực là 3,37 (Đa dạng sinh học tốt).

2.1.5.2. Động vật nổi

Tại khu vực tiểu dự án đã xác định được 56 loài động vật nổi thuộc 44 giống, 18 họ, 5 bộ, 3 lớp, 2 ngành là Rotatoria và Arthropoda.

Theo bảng 2.14, số lượng loài động vật nổi của lớp Crustacea (Giáp xác) cao nhất với 36 loài (chiếm 64,29%), tiếp theo là lớp Monogononta có 17 loài (chiếm 30,36%), lớp Bdelloidea chỉ có 3 loài (chiếm 5,36%).

Mật độ động vật nổi trung bình của toàn khu vực tiểu dự án là 30.020 cá thể/m3. Mật độ cá thể cao nhất là 47.700 cá thể/m3 tại kênh Nam, đoạn qua xã Thiệu Vũ, huyện Thiệu Hóa (Tọa độ 19°55'45,88"N; 105°37'6,29"E), thấp nhất là 19.600 cá thể/m3 tại kênh Nam, đoạn qua xã Thiệu Tiến, huyện Thiệu Hóa (Tọa độ 19°54'16,95"N; 105°39'1,85"E). Chỉ số Shannon Weiner trung bình của toàn khu vực là 3,01 (Đa dạng sinh học tốt).



2.1.5.3. Động vật đáy

Tại khu vực tiểu dự án đã xác định được 62 loài động vật đáy thuộc 32 giống, 18 họ, 8 bộ, 5 lớp, 3 ngành là Annelida (Giun đốt), Arthropoda (Chân khớp), Mollusca (Thân mềm).

Ngành Thân mềm chiếm ưu thế về số lượng loài so với các ngành khác với 31 loài (chiếm 50%), trong đó lớp Bivalvia (Hai mảnh) có 12 loài (chiếm 19,35%), lớp Gastropoda (Chân bụng) có 19 loài (chiếm 30,65%). Tiếp theo là Giun đốt với 17 loài (chiếm 27,42%), trong đó lớp Oligochaeta (Giun ít tơ) có 14 loài (chiếm 22,58%), lớp Polychaeta (Giun nhiều tơ) có 3 loài (chiếm 4,84%). Thấp nhất là ngành Chân khớp với 14 loài (chiếm 22,58%), các loài đều thuộc lớp Crustacea (Giáp xác) (Bảng 2.15).

Mật độ động vật đáy trung bình của toàn khu vực là 20,07 cá thể/m2. Mật độ cá thể cao nhất là 43 cá thể/m2 tại kênh nhánh thị trấn Vạn Hà, huyện Thiệu Hóa (Tọa độ 19°53'41,02"N; 105°40'54,10"E), thấp nhất là 11 cá thể/m2 tại kênh Nam, đoạn qua xã Thiệu Tiến, huyện Thiệu Hóa (Tọa độ 19°54'16,95"N; 105°39'1,85"E). Chỉ số Shannon Weiner trung bình của toàn khu vực là 2,05 (Đa dạng trung bình khá).



4.3. Môi trường xã hội

4.3.1. Dân cư, phân bố

Vùng dự án cách Thành Phố Thanh Hóa khoảng 30km về phía Tây Bắc, bao gồm 36 xã, trị trấn của 02 huyện Yên Định, Thiệu Hóa. Vị trí của vùng nằm trong lưu vực sông Mã, được bao quanh bởi 02 sông lớn là sông Mã và sông Chu, ở giữa là sông Cầu Chày và sông Mạo Khê hình thành nên khu vực sản xuất nông nghiệp trọng điểm của Tỉnh Thanh Hóa. Diện tích đất tự nhiên là 232,23 km2, diện tích đất sản xuất nông nghiệp 15.000ha, dân số trung bình 195.855 người, mật độ dân số trung bình 843 người/km2.



4.3.2. Dân tộc, thành phần, phong tục tập quán

Khu vực tiểu dự án có 100% số dân là người Kinh, tỷ lệ về giới trong vùng là: 82.4/82.25. Tỷ lệ giữa dân số sống ở thành thị và nông thôn là :10.45/165.45 (6.31%) thấp hơn nhiều so với tỷ lệ của tỉnh là 12.54%.

Qua khảo sát sơ bộ về dân số của 20 xã trong vùng dự án thống kê về dân số của huyện Yên Định có tổng số dân 169.767 người, trong đó nam 102.000 người, nữ giới 67.767 người phân theo thành thị 16.967 người, nông thôn 152.800 người. Tỷ lệ sinh con ước tính 11,5%, tỷ lệ chết 5,4%, tỷ lệ tăng tự nhiên 6,13% trong năm, theo bảng điều tra.

Các xã vùng tiểu dự án thuộc huyện Thiệu Hóa tổng số dân số qua kết quả điều tra cho thấy trong toàn vùng tiểu dự án huyện với tổng số 96.553 người là dân tộc kinh, số nam giới 58.000 người, nữ giới với tổng số 38.533 người; thành thị 9.655 người, nông thôn 86.880 người; tỷ lệ sinh 12,60%, tỷ lệ chết 5,8%, tỷ lệ tăng tự nhiên 6,8%, theo kết quả điều tra.

Về phong tục, tập quán, người dân chủ yếu sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp. Trong những năm vừa qua Yên Định và Thiệu Hóa đầu tư phát triển đa dạng hóa nghành nghề. Thu nhập lâu dài trong sản xuất nông nghiệp, tăng hiệu suất sử dụng đất, đa dạng hóa nông nghiệp và tăng cường các dịch vụ cơ bản và kết nối dịch vụ đã và đang xuất hiện giữa một số yếu tố góp phần giảm đáng kể tình hình đói nghèo ở vùng Yên Định và Thiệu Hóa.

4.3.3. Tôn giáo, tín ngưỡng và các công trình văn hóa

Trong khu vực của tiểu dự án, một số xã có người dân theo Công giáo như xã Yên Phong, Yên Thịnh, Định Công, Định Tân, Định Tường, Định Bình (huyện Yên Định) và các xã Thiệu Vũ, Thiệu Thành, Thiệu Phúc (huyện Thiệu Hóa).

Công tác xây dựng đời sống văn hóa; tôn tạo và bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa, quản lí các dịch vụ văn hoá được quan tâm hơn. Đến nay có 127 làng, 95 trường học, 24 cơ quan, 14 xã, thị trấn đã khai trương xây dựng đơn vị văn hóa (trong đó 01 xã mới khai trương); 112 làng, 22 cơ quan, 48 trường học và 07 xã, thị trấn đạt danh hiệu văn hóa cấp huyện (Trong đó có 10 làng và 2 xã mới được công nhận); xây mới thêm 06 nhà văn hoá thôn, nâng tổng số nhà văn hoá thôn lên 258 nhà. Hiện có 7 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 42 di tích được xếp hạng cấp tỉnh (5 di tích mới được xếp hạng).

4.3.4. Dân trí – giáo dục

Chất lượng giáo dục huyện của vùng tiểu dự án ở huyện Thiệu Hóa được nâng lên học sinh giỏi trung học cơ sở xếp thứ 9/27 huyện, thị thành phố, toàn vùng dự án có số người có trình độ chuyên môn là: Đại học 3033 người, cao đẳng 3702 người, trung cấp chuyên nghiệp: 5155 người. Theo điều tra sơ bộ số trường học, tiểu học, trung học phổ thông nằm trong vùng dự án tổng là 39 trường: Tiểu học: Kiên cố số lượng 15 trường, bán kiên cố 03 trường; trường cấp 2: Kiên cố 15 trường, bán kiên cố 04 trường, trường trung học phổ thông 02 trường kiên cố; không có phòng học tranh tre.

Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi 6-18 không đi học trong vùng tiểu dự án của 02 huyện là 1,60%. Có các lý do chủ yếu của tình trạng không đi học mà những người trả lời đưa ra là: học quá tốn kém; một số trẻ phải ở nhà lao động: và một số học kém nên bỏ, một số trẻ bị ốm kinh niên. Ở một số địa phương xa trường học, hệ thống đường giao thông còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở nông thôn. Do không có phương tiện đi lại mà người lớn phải đi làm ăn xa.

Ngoài những số trẻ trên lý do không được đi học, các xã nằm trong vùng tiêu dự án huyện Yên Định vẫn duy trì và giữ vững kết quả trong giáo dục, đã phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, toàn vùng số người có trình độ Đại học là 3.112 người, trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp 8.601 người. Tổng số trường học trong vùng dự án gồm: Trung học phổ thông, tiểu học và trung học cơ sở là 42 trường, trong đó: Có 42 trường tiểu học, trường trung học và trường trung học phổ thông điều là cơ sở trường học kiên cố, không có trường nào còn tranh tre nứa lá, đảm bảo đủ điều kiện cho học sinh trong vùng tới học.



4.3.5. Chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng

Chất lượng khám chữa bệnh toàn vùng tiểu dự án của huyện Thiệu Hóa được nâng lên, công tác, phòng chống dịch bệnh nguy hiểm, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường tiếp tục được quan tâm, thực hiện các trương trình y tế Quốc gia đạt hiệu quả, công tác truyền thông dân số Kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em được quan tâm. Số cơ sở y tế của các xã có 14 trạm xá xã, có số cán bộ là 65 người, đội ngũ y tế được nâng lên toàn diện, số giường bệnh được đánh giá nhanh là 97 giường, chất lượng khám chữa bệnh tốt giảm thiểu được quá tải ở tuyến trên; trong vùng hệ thống tại Thị trấn Vạn Hà còn có 1 bệnh viện Đa khoa cấp tỉnh đảm bảo yêu cầu khi người dân đến khám, đã khám cho 199.643 lượt người, giảm 19% so với cùng kỳ. Số cơ sở y tế trong toàn huyện 58 cơ sở, cơ sở ý tế nhà nước 2 cơ sở, trạm xá xã, phường thị trấn 30 cơ sở ngoài ra trong toàn huyện có 26 cơ sở y tế tư nhân có đăng ký hành nghề hợp pháp, lực lượng y bác sĩ được nâng cao có 196 người y, Bác sĩ; nghành dược 98 người ngoài ra cấp địa phương trong toàn huyện có trạm y tế và cán bộ y tế là 29 xã.

Vùng tiểu dự án đi qua các xã huyện Yên Định có 20 trạm xá xã đạt chuẩn, số cán bộ y tế 92 người gồm có y tá, Bác sĩ và điều dưỡng viên có số giường bệnh 156 gường đảm bảo đạt tiêu chuẩn. Ngoài ra tại thị trấn Quán Lào còn có bệnh viện Đa khoa huyện, đã có 67.509 lượt bệnh nhân đến khám, giảm 11.6% so với cùng kỳ, theo kết quả điều tra (phụ lục bảng 5, bảng 6).

4.3.6. Lao động và việc làm

Đối với huyện Yên Định, lao động có việc làm hiện nay đạt 96%; tỷ lệ lao động được đào tạo 47%. Ngoài ra còn có thêm ngành nghề sản xuất công nghiệp, tiểu - thủ công nghiệp tăng 20,8% so với năm trước. Với cơ chế chính sách của Chính quyền, địa phương các số hộ kinh doanh toàn vùng là 2913 hộ kinh doanh thương nghiệp, có số hộ có đăng ký kinh doanh 2238 hộ, trong đó số hộ chuyên nghiệp 1611 hộ và không chuyên nghiệp 627 hộ, những hộ này chủ yếu là buôn bán hàng hóa sản phẩm đa dạng, ngoài những doanh nghiệp đang hoạt đông tốt các năm trong huyện tiếp tục phát triển thêm, hiện nay tổng số doanh nghiệp trên địa bàn lên 184 doanh nghiệp, trong đó có 72 công ty TNHH, 28 công ty cổ phần, 38 doanh nghiệp tư nhân và 46 HTX. Nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của các xã trong vùng dự án của phát triển như nhà máy sản xuất gạch tuynel, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều lao động... Và còn duy trì, phát triển các ngành nghề truyền thống và nhân cấy nghề mới như làm hương, thêu ren. Đối với huyện Thiệu Hóa, đang từng bước chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phát triển ngành nghề tiểu - thủ công nghiệp. Trong lĩnh vực chăn nuôi, huyện khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại xa khu dân cư, thực hiện có hiệu quả việc phòng dịch bệnh, tiêm phòng cho gia súc, gia cầm. Đến nay, trên địa bàn các xã khu vực dự án thuộc huyện Thiệu Hóa có 270 trang trại, trong đó có 4 trang trại tập trung quy mô lớn.



4.3.7. Kinh tế, thành phần kinh tế

Cơ cấu kinh tế huyện Thiệu Hóa hiện nay chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp: 46,4%; Công nghiệp- Xây dựng: 21,7%; dịch vụ: 31,9%; Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 11,2%; GDP bình quân đầu người đạt: 7.185.000 đồng. Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khá toàn diện cả về năng suất và sản lượng. Đối với huyện Yên Định, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2012 đạt 17,19%. Trong đó: Nông lâm - Thuỷ sản tăng 7,35%, CN - XDCB tăng 26,56%, Dịch vụ tăng 20,03% (KH 7,31%-26,33%-19,97%), cơ cấu các ngành trong GDP: 37,01%-23,15%-39,84%, tổng sản lượng lương thực có hạt: 147.971 tấn; GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành): 21,535 triệu đồng/người/năm, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 847.615tỉ đồng; Giá trị hàng hoá tham gia xuất khẩu: 15,63 triệu USD, Tăng thu ngân sách trên địa bàn 26,5% so với DT huyện giao.



Каталог: vi-vn -> TaiLieu
vi-vn -> Mẫu số 04. Hợp đồng cho thuê đất
vi-vn -> Huyện thanh liêM
vi-vn -> BỘ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vi-vn -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
vi-vn -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vi-vn -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam
TaiLieu -> Quyết định số 1421/QĐ-ubnd ngày 16 tháng 11 năm 2007 V/v quy hoạch mạng lưới các khu công nghiệp, cụm cn ttcn huyện, thị xã và cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề xã, thị trấn tỉnh Hà Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2015
TaiLieu -> UỶ ban nhân dân tỉnh thanh hoá Số: 769/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
TaiLieu -> ĐẶt vấN ĐỀ I. TÍNh cấp thiết của dự ÁN

tải về 0.85 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương