Ban hành kèm theo Quyết định số 608/QĐ-ttg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ



tải về 0.6 Mb.
trang7/11
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.6 Mb.
#23752
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

ĐỀ ÁN

CHĂM SÓC, HỖ TRỢ,

ĐIỀU TRỊ TOÀN DIỆN HIV/AIDS



(Ban hành kèm theo Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Chủ tịch Ủy Ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm)


I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhằm làm giảm tác động của dịch HIV/AIDS, Chương trình Chăm sóc, Điều trị HIV/AIDS và Chương trình Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đã được triển khai mạnh mẽ trong những năm qua. Nhiều chính sách quan trọng và ưu việt liên quan đến chăm sóc và điều trị HIV/AIDS đã được Quốc hội và Chính phủ ban hành; nhiều văn bản hướng dẫn chuyên môn về công tác điều trị, chăm sóc HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cũng đã được Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc.

Với những nỗ lực của Chính phủ và hỗ trợ mạnh mẽ từ các tổ chức quốc tế, các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ điều trị bằng thuốc ARV đã được mở rộng tại tất cả các tỉnh, thành phố, xuống đến nhiều quận, huyện. Số người nhiễm HIV/AIDS được điều trị bằng thuốc ARV ngày càng tăng, đặc biệt tăng mạnh từ cuối năm 2005 trở lại đây. Hiện nay, thuốc ARV đang được cung cấp miễn phí cho người bệnh với sự hỗ trợ từ Chương trình PEPFAR (cho 62% tổng số người điều trị), Quỹ toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS (cho 36% tổng số người điều trị) và từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS (cho 2% tổng số người điều trị). Tính đến tháng 6/2012, trên toàn quốc có 318 cơ sở điều trị HIV/AIDS với 67.057 người nhiễm HIV đang được điều trị bằng thuốc ARV, trong đó 63.490 người lớn và 3.567 trẻ em. Các can thiệp về Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (PLTMC) cũng đã được triển khai ngày càng rộng khắp, đặc biệt là từ năm 2009, khi Ủy ban Quốc gia Phòng, chống AIDS và Phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phát động Tháng Cao điểm Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Hiện nay, Chương trình này đã được triển khai tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.

Mặc dù đạt được các kết quả trên, nhưng hiện vẫn còn rất nhiều thách thức liên quan đến công tác điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, cụ thể:

1. Tiếp cận muộn với chấn đoán, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS còn tương đối phổ biến.

2. Tình trạng mất dấu sau khi chẩn đoán nhiễm HIV còn cao.

3. Sự chủ động của các cơ sở y tế trong cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS còn yếu, phần đa còn mang định hướng dự án.

4. Nguồn lực quốc tế hỗ trợ cho điều trị và chăm sóc HIV/AIDS giảm mạnh, đặc biệt là cắt giảm hỗ trợ thuốc ARV ngay từ năm 2014.

5. Việc chi trả dịch vụ khám chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế còn rất hạn chế.

6. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh chưa thực sự hiệu quả. Tỷ lệ duy trì sau điều trị tại nhiều cơ sở điều trị còn thấp.

Để khắc phục các khó khăn, thách thức trên và đạt được các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, những vấn đề dưới đây cần phải được giải quyết đồng bộ, đặc biệt trong bối cảnh dịch HIV/AIDS tiếp tục có diễn biến phức tạp và nguồn hỗ trợ quốc tế đang cắt giảm mạnh. Cụ thể:

1. Tăng số người nhiễm HIV được chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HIV, được tiếp cận sớm với chăm sóc và điều trị HIV/AIDS; giảm tình trạng mất dấu sau chẩn đoán và tăng tỷ lệ người bệnh được duy trì chăm sóc điều trị HIV/AIDS;

2. Tăng hiệu quả chăm sóc và điều trị HIV/AIDS thông qua việc tối ưu hóa phác đồ và các kỹ thuật trong điều trị, thực hiện các biện pháp cải thiện chất lượng và tăng tính tuân thủ điều trị của người bệnh;

3. Hoàn thiện và tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ sở y tế trong việc chủ động cung cấp dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ điều trị toàn diện cho người nhiễm HIV theo các quy định hiện hành;

4. Tăng nguồn lực trong nước cho điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, đặc biệt nguồn lực cho thuốc ARV; đảm bảo việc tiếp cận thuốc ARV một cách bền vững, với chất lượng và chi phí hợp lý;

5. Giảm kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS trong cộng đồng, trong hệ thống y tế và bản thân người nhiễm cũng như gia đình họ.

Việc triển khai đồng bộ các nội dung trên đòi hỏi cần xây dựng và ban hành Đề án tổng thể về chăm sóc và hỗ trợ điều trị toàn diện HIV/AIDS nhằm đảm bảo công tác chăm sóc, điều trị HIV/AIDS và Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt hiệu quả cao và bền vững, góp phần loại trừ trẻ nhiễm HIV từ mẹ, giảm số người mới nhiễm HIV và giảm sô người chết do AIDS, giảm tác động của HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

II. MỤC TIÊU


1. Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS đủ tiêu chuẩn điều trị được điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV) lên đến 70% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020;

2. Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới 2% năm 2020.



III. CHỈ TIÊU


1. 70% người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị được điều trị thuốc kháng HIV vào năm 2015 và là 80% người nhiễm HIV có đủ tiêu chuẩn điều trị được điều trị vào năm 2020;

2. Duy trì tỷ lệ người nhiễm HIV tiếp tục điều trị ARV sau 12 tháng đạt ít nhất 80% vào năm 2015 trở đi.

3. 80% người nhiễm HIV mắc bệnh lao được điều trị đồng thời ARV và điều trị lao vào năm 2015 và là 90% vào năm 2020.

4. 90% PNMT nhiễm HIV và con của họ được điều trị sớm bằng thuốc ARV vào năm 2015 và là 95% vào năm 2020;

5. 80% trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV được chăm sóc và quản lý cho đến khi khẳng định tình trạng nhiễm HIV vào năm 2015 và là 90% vào năm 2020.

6. 70% người nhiễm HIV được chăm sóc và hỗ trợ điều trị tại cộng đồng lên vào năm 2015 và là 80% vào năm 2020.



IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG


1. Tăng số người nhiễm HIV được chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HIV, được tiếp cận sớm với chăm sóc và điều trị HIV/AIDS; giảm tình trạng mất dấu sau chẩn đoán và tăng duy trì việc chăm sóc điều trị HIV/AIDS

1.1. Thực hiện các hoạt động thông tin truyền thông:

a) Xây dựng thông điệp truyền thông về lợi ích của chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HIV, xét nghiệm HIV sớm ở phụ nữ mang thai; lợi ích của chăm sóc và điều trị HIV/AIDS sớm, sự cần thiết của tuân thủ điều trị HIV/AIDS với nội dung và cách thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng đặc thù.

b) Cung cấp các thông điệp truyền thông trên các kênh thông tin phù hợp, đặc biệt chú trọng đến quần thể dễ nhiễm HIV.

c) Thiết lập mạng lưới dựa vào cộng đồng trong việc cung cấp các thông điệp truyền thông, đặc biệt chú trọng sự tham gia quần thể dễ nhiễm HIV, người nhiễm HIV, già làng, trưởng bản, những người có uy tín trong cộng đồng, dòng họ.

1.2. Mở rộng hoạt động chẩn đoán sớm nhiễm HIV tại các cơ sở y tế:

a) Đối với phụ nữ mang thai: thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV ngay trong lần khám thai đầu tiên.

b) Đối với người bệnh lao: tư vấn xét nghiệm HIV ngay khi người bệnh được phát hiện và điều trị bệnh lao.

c) Mở rộng thực hiện xét nghiệm HIV do cán bộ y tế đề xuất tại cơ sở y tế xã, phường.

d) Xét nghiệm định kỳ thường xuyên cho các đối tượng nguy cơ cao tại cộng đồng và khu vực tập trung.

1.3. Thực hiện các hoạt động kết nối, chuyển gửi giữa các cơ sở chẩn đoán HIV với các cơ sở điều trị HIV:

- Xây dựng văn bản hướng dẫn lồng ghép kết nối, chuyển gửi người nhiễm HIV được phát hiện tại các cơ sở chẩn đoán nhiễm HIV với các cơ sở điều trị HIV, giữa cơ sở điều trị HIV với các cơ sở y tế điều trị các bệnh liên quan, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, các cơ sở chăm sóc tại nhà và cộng đồng, dự phòng và can thiệp giảm hại trên địa bàn tỉnh, thành phố.

- Tổ chức các cuộc giao ban định kỳ, chia sẻ thông tin giữa các cơ sở trên.

1.4. Thực hiện quản lý ca bệnh đối với người nhiễm HIV:

a) Đối với phụ nữ nhiễm HIV: Thực hiện 4 thành tố của dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:

- Tư vấn hướng dẫn tránh mang thai ngoài ý muốn ở phụ nữ nhiễm HIV.

- Giới thiệu, hỗ trợ liên tục PNMT nhiễm HIV tiếp cận với dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, chăm sóc thai nghén và sinh con.

- Hướng dẫn, hỗ trợ trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sau sinh, bao gồm chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HIV.

- Lập Sổ theo dõi, quản lý các trường hợp PNMT nhiễm HIV và con của họ trong suốt thời gian mang thai, sinh con và sau sinh.

b) Đối với người nhiễm HIV khác:

- Hỗ trợ tiếp cận với dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.

- Hỗ trợ tiếp cận với dịch vụ chăm sóc tại nhà và cộng đồng, các dịch vụ can thiệp giảm hại.



2. Tăng cường hiệu quả chăm sóc và điều trị HIV/AIDS thông qua việc tối ưu hóa phác đồ và các kỹ thuật trong điều trị, thực hiện các biện pháp cải thiện chất lượng và tăng tính tuân thủ điều trị của người bệnh.

2.1. Xây dựng, cập nhật các hướng dẫn, tài liệu chuyên môn về chăm sóc và điều trị HIV/AIDS:

a) Xây dựng, cập nhật các văn bản hướng dẫn về triển khai chương trình điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.

b) Định kỳ cập nhật Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trên cơ sở khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và các tổ chức khác phù hợp với tình hình dịch và điều kiện kinh tế xã hội thực tế tại Việt Nam.

c) Cập nhật tài liệu tập huấn về Chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

d) Xây dựng các hướng dẫn, quy trình chuyên môn cung cấp dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.

đ) Xây dựng các hướng dẫn, tài liệu tập huấn về phối hợp HIV/lao, giảm tác động của HIV trên lao và giảm tác động lao trên HIV.

e) Xây dựng các hướng dẫn phối hợp điều trị HIV trong trại giam, trung tâm chữa bệnh, giáo dục lao động xã hội với các cơ sở y tế điều trị HIV/AIDS tại cộng đồng.

g) Xây dựng hướng dẫn triển khai hoạt động điều trị và chăm sóc HIV/AIDS phù hợp với các mô hình cung ứng dịch vụ điều trị và chăm sóc cụ thể.

h) Cập nhật các hướng dẫn chăm sóc HIV/AIDS tại nhà và cộng đồng.

k) Xây dựng các tài liệu hướng dẫn về các kỹ thuật mới trong hỗ trợ điều trị HIV/AIDS.

l) Xây dựng văn bản hướng dẫn hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc và hỗ trợ điều trị HIV/AIDS.

2.2. Phối hợp HIV/lao:

a) Củng cố và thành lập Ban điều phối HIV/lao tại các tuyến tỉnh, thành phố.

b) Phối hợp giữa chương trình HIV và chương trình lao tại các tỉnh, thành phố trong:

- Xây dựng kế hoạch phối hợp HIV/lao hằng năm.

- Triển khai kế hoạch, chú trọng các hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn lao, sàng lọc phát hiện lao sớm, tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân lao, điều trị ARV cho bệnh nhân lao nhiễm HIV.

- Giám sát HIV/lao.

d) Thực hiện phối hợp giữa cơ sở y tế tại cộng đồng với cơ sở chống lao tại cộng đồng và trại giam, trung tâm trung tâm chữa bệnh, giáo dục lao động xã hội trong việc điều trị liên tục HIV/lao.

2.3. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:

a) Thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV cho bạn tình của phụ nữ mang thai nhiễm HIV;

b) Thực hiện điều trị ARV sớm cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV;

c) Thực hiện tư vấn và hỗ trợ nuôi dưỡng an toàn cho trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV.

d) Thực hiện các hoạt động chăm sóc và quản lý trước và sau sinh với phụ nữ mang thai nhiễm HIV, trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV:

- Thực hiện thường quy hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là tại các trạm y tế xã phường, chú trọng vào các khu vực có tình hình dịch HIV cao và trung bình.

- Thành lập cơ chế phối hợp giữa cộng tác viên dân số, cán bộ dân số, nữ hộ sinh và cán bộ chuyên trách HIV/AIDS tại từng xã phường trong việc phát hiện, quản lý, chăm sóc và hỗ trợ tuân thủ điều trị cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp phản hồi thông tin về điều trị và chăm sóc cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản với cơ cơ sở điều trị HIV/AIDS tại từng tuyến xã, phường, quận huyện và tỉnh, thành phố.

2.4. Tăng cường năng lực cho cán bộ y tế trong điều trị và chăm sóc HIV/AIDS:

a) Tập huấn và tập huấn bổ sung hướng dẫn cập nhật về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

b) Tập huấn về quy trình chuyên môn, quy trình phối hợp tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS, cơ sở dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, giữa cơ sở điều trị HIV/AIDS, cơ sở thực hiện các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con với các cơ sở y tế liên quan khác, bao gồm các cơ sở y tế trong các trại giam, trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội.

c) Mở rộng các hoạt động tập huấn thực hành lâm sàng về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

d) Tổ chức các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, hội nghị về điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tham dự các hội thảo, hội nghị về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong khu vực và quốc tế.

2.5. Củng cố và mở rộng mạng lưới chỉ đạo tuyến và hỗ trợ kỹ thuật điều trị HIV/AIDS:

a) Thành lập nhóm hỗ trợ kỹ thuật về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại cấp trung ương và tỉnh, thành phố;

b) Xây dựng quy trình và công cụ hỗ trợ kỹ thuật điều trị và chăm sóc HIV/AIDS cụ thể, phù hợp với từng tỉnh, thành phố;

c) Xây dựng kế hoạch và thực hiện định kỳ các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật từ các cơ sở y tế tuyến tỉnh, thành phố đối với các cơ sở y tế tuyến dưới về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

2.6. Thực hiện các hoạt động cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ điều trị HIV/AIDS toàn diện

a) Thiết lập hệ thống cải thiện chất lượng điều trị và chăm sóc HIV/AIDS trên phạm vi toàn quốc.

b) Xây dựng hướng dẫn về cải thiện chất lượng dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.

c) Triển khai các hoạt động cải thiện chất lượng dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS:

d) Thành lập nhóm kỹ thuật về cải thiện chất lượng điều trị và chăm sóc HIV/AIDS các tuyến tại các tỉnh, thành phố, hoạt động phối hợp với các nhóm cải thiện chất lượng dịch vụ về HIV/AIDS khác trên địa bàn.

đ) Hướng dẫn các cơ sở y tế điều trị HIV/AIDS đánh giá thực trạng về công tác điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch cải thiện chất lượng phù hợp với điều kiện cụ thể tại từng cơ sở.

e) Từng bước mở rộng thực hiện các hoạt động cải thiện chất lượng cho các chương trình chăm sóc và hỗ trợ điều trị, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, HIV/lao;

g) Lồng ghép cải thiện chất lượng điều trị HIV vào cải thiện chất lượng điều trị chung.

h) Thực hiện đánh giá định kỳ hàng năm về chất lượng dịch vụ, xây dựng kế hoạch bổ sung để cải thiện chất lượng phù hợp với kết quả thực tế.

k) Tổ chức các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về cải thiện chất lượng, tham gia các hội thảo trong nước và quốc tế về cải thiện chất lượng.

2.7. Thực hiện các hoạt động dự phòng HIV kháng thuốc ARV, phát hiện sớm các trường hợp có thất bại điều trị với thuốc ARV:

a) Xây dựng kế hoạch Dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc theo từng giai đoạn cụ thể.

b) Xây dựng hướng dẫn quốc gia về dự phòng HIV kháng thuốc, hướng dẫn thu thập, đánh giá chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc.

c) Thực hiện thu thập hàng năm các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc;

d) Tập huấn, hướng dẫn các tỉnh, thành phố thực hiện thu thập, phân tích, đánh giá các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc.

đ) Hướng dẫn thực hiện các biện pháp can thiệp trên cơ sở kết quả của các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc.

e) Triển khai theo dõi sự xuất hiện HIV kháng thuốc ở bệnh nhân đang điều trị ARV.

g) Xây dựng và triển khai quy trình phát hiện sớm các trường hợp thất bại điều trị thuốc ARV;

h) Mở rộng lộ trình theo dõi định kỳ hàng năm xét nghiệm tải lượng HIV ở người bệnh điều trị bằng thuốc ARV;

2.8. Áp dụng tin học hóa trong quản lý người bệnh HIV/AIDS thông qua việc sử dụng bệnh án điện tử và hệ thống tin học kết nối các dịch vụ.

2.9. Thực hiện các nghiên cứu tác nghiệp liên quan:

a) Điều trị ARV sớm cho cặp bạn tình bất đối xứng.

b) Mô hình cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS

c) Thí điểm các khuyến cáo kỹ thuật, quy trình kỹ thuật mới trong điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.

2.10. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ tuân thủ điều trị:

a) Thực hiện tư vấn tuân thủ điều trị trong tất cả các lần tái khám.

b) Hướng dẫn người nhiễm HIV thực hiện các hoạt động về tuân thủ điều trị.

c) Tư vấn, khuyến khích người nhiễm HIV bộc lộ tình trạng nhiễm HIV với người thân trong gia đình.

d) Tập huấn, hướng dẫn người thân của người nhiễm HIV trong việc hỗ trợ người nhiễm HIV tuân thủ điều trị.

đ) Tập huấn về các biện pháp và kỹ năng hỗ trợ tuân thủ điều trị cho các cán bộ y tế xã phường, nhóm chăm sóc tại nhà và cộng đồng, nhóm đồng đẳng.


3. Hoàn thiện và tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ sở y tê trong việc chủ động cung cấp dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ điều trị toàn diện cho người nhiễm HIV

3.1. Hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS theo các quy định hiện hành của Bộ Y tế:

a) Rà soát việc thực hiện cung cấp dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS tại các cơ sở y tế tại từng tỉnh, thành phố.

b) Điều chuyển việc cung cấp dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS từ các cơ sở y tế không có chức năng khám bệnh, chữa bệnh sang các cơ sở y tế có chức năng khám bệnh, chữa bệnh.

c) Thực hiện cung cấp dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS tại các cơ sở y tế có chức năng khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là cơ sở y tế).

d) Tiếp tục ban hành các văn bản, chính sách hướng dẫn việc tổ chức cung cấp dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS tại các tỉnh, thành phố.

3.2. Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ điều trị toàn diện HIV/AIDS

a) Thành lập việc cung cấp dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS tại các cơ sở y tế tuyến huyện đối với các huyện có từ 50 người nhiễm HIV còn sống trở lên. Thiết lập mô hình cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS liên huyện đối với các huyện có số người nhiễm HIV còn sống dưới 50 người.

b) Đánh giá mô hình quyết định điều trị tại cơ sở y tế tuyến huyện, cấp phát thuốc (ARV, nhiễm trùng cơ hội), quản lý ca bệnh, hỗ trợ tuân thủ điều trị tại trạm y tế xã phường.

c) Mở rộng việc theo dõi điều trị, cấp phát thuốc ARV và hỗ trợ tuân thủ điều trị tại trạm y tế xã phường, chú trọng tại các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.

d) Xây dựng và thực hiện quy trình phối hợp giữa cơ sở y tế cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS với các cơ sở cung cấp dịch vụ can thiệp dự phòng, giảm hại tại tuyến y tế cơ sở.

đ) Xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị toàn diện phù với các nhóm đích và khu vực địa lý đặc thù (vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng hải đảo).

e) Xây dựng mạng lưới phối hợp giữa các cơ sở y tế tại cộng đồng với các cơ sở y tế trong cơ sở giam giữ, trung tâm 06 thực hiện điều trị cho người nhiễm HIV trong các cơ sở/trung tâm này;

g) Mở rộng mô hình quân - dân y kết hợp trong điều trị và chăm sóc HIV/AIDS tại các khu vực miền núi, biên giới, hải đảo.


4. Tăng nguồn lực trong nước cho điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, đặc biệt nguồn lực cho thuốc ARV

4.1. Xây dựng các văn bản hướng dẫn sử dụng nguồn lực trong nước để thực hiện các chính sách của nhà nước về phòng chống HIV/AIDS được quy định tại Luật Phòng, chống HIV/AIDS trong các lĩnh vực sau:

a) Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai, hỗ trợ sữa ăn thay thế cho trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV.

b) Cung cấp thuốc điều trị ARV miễn phí cho một số đối tượng.

c) Hỗ trợ nuôi dưỡng cho người bệnh AIDS có hoàn cảnh khó khăn.

4.2. Thực hiện các hoạt động huy động nguồn lực trong điều trị HIV/AIDS, bao gồm về nguồn lực cho thuốc ARV:

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo về sự cần thiết của việc đảm bảo nguồn lực cho điều trị HIV/AIDS, đặc biệt đảm bảo nguồn lực cho thuốc ARV.

- Đánh giá, phân tích đặc điểm kinh tế, xã hội, tình hình dịch HIV/AIDS và khả năng huy động nguồn lực tại một số tỉnh, thành phố; trình Chính phủ các văn bản về cơ chế tự cân đối và huy động nguồn lực cho điều trị bằng thuốc ARV tại các tỉnh, thành phố này.

- Tiếp tục thực hiện các hoạt động huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các tổ chức quốc tế cho việc cung ứng thuốc ARV.

4.3. Triển khai các hoạt động tăng khả năng chi trả dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV qua hệ thống bảo hiểm y tế:

a) Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về gói dịch vụ tối thiểu trong điều trị HIV/AIDS được chi trả thông qua hệ thống bảo hiểm y tế.

b) Xây dựng và ban hành hướng dẫn chi trả gói dịch vụ tối thiểu về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế.

d) Tập huấn hướng dẫn cung cấp dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, bao gồm cả cung ứng thuốc ARV cho cán bộ nhân viên thuộc hệ thống bảo hiểm y tế.

đ) Hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện các hợp đồng bảo hiểm y tế trong lĩnh vực điều trị HIV/AIDS.

4.4. Thực hiện các hoạt động tăng người nhiễm HIV tiếp cận với bảo hiểm y tế

a) Tổ chức các hội thảo về lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế trong điều trị và chăm sóc lâu dài HIV/AIDS.

b) Xây dựng và cung cấp các thông điệp truyền thông về lợi ích của tham gia bảo hiểm y tế, tập trung vào quần thể người nhiễm HIV.

c) Rà soát, đánh giá tình trạng nghèo và cận nghèo của người nhiễm HIV tại cộng đồng và tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS.

d) Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc các gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

đ) Huy động nguồn lực xây dựng quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV mua thẻ bảo hiểm y tế.

4.5. Mở rộng việc điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở y tế tư nhân:

a) Thí điểm mô hình phối hợp với các cơ sở y tế tư nhân trong việc điều trị HIV/AIDS

b) Từng bước mở rộng mô hình phối hợp y tế công – tư trong điều trị HIV/AIDS.
5. Đảm bảo việc tiếp cận một cách bền vững với thuốc ARV chất lượng và chi phí hợp lý.

5.1. Đàm phán giảm giá thuốc:

a) Đàm phán với Liên minh châu Âu để Việt Nam được ưu tiên mua thuốc chữa các bệnh hiểm nghèo, bao gồm cả thuốc ARV từ các nước thuộc Tổ chức hợp tác và Phát triển.

b) Thành lập nhóm công tác liên ngành do ngành y tế làm trưởng nhóm chủ động tham gia các diễn đàn đàm phán giảm giá thuốc của quốc tế và khu vực; trao đổi, thương lượng với các công ty có bản quyền về việc giảm giá bán thuốc ARV cho Việt Nam và chuyển giao công nghệ, nhượng quyền để các công ty dược phẩm Việt Nam đủ năng lực sản xuất thuốc ARV trong nước

c) Mở rộng hợp tác với các tổ chức Liên Hiệp quốc và các tổ chức quốc tế khác trong việc đàm phán giảm giá thuốc ARV.

5.2. Thực hiện các hoạt động tăng tiếp cận với thuốc ARV:

a) Tăng kinh phí hàng năm của Chính phủ trong việc mua thuốc ARV điều trị cho người nhiễm HIV, ưu tiên cho các đối tượng được miễn phí theo quy định của pháp luật.

b) Rà soát, phân tích về chi phí hiệu quả giữa sản xuất thuốc ARV trong nước với việc mua thuốc ARV quốc tế.

c) Tham quan học tập cung ứng thuốc ARV tại một số nước.

d) Xây dựng các chính sách của nhà nước trong việc hỗ trợ sản xuất thuốc kháng HIV trong nước.

e) Làm việc với các tổ chức có năng lực, kinh nghiệm và độ tin cậy cao để tìm kiếm nguồn nhập khẩu thuốc; rà soát các tổ chức, doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện nhập khẩu thuốc.

f) Rà roát các quy định của luật pháp quốc tế, các hiệp định thương mại quốc tế để xây dựng cơ chế nhập khẩu cưỡng chế và nhập khẩu song song, cấp phép nhập khẩu trong trường hợp khẩn cấp.

g) Đàm phán với các công ty dược phẩm giữ bản quyền thuốc kháng HIV để nhượng lại bản quyền sản xuất thuốc cho các công ty dược phẩm trong nước hoặc thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất thuốc kháng HIV tại Việt Nam.

h) Thực hiện các hoạt động đầu tư cho các công ty dược phẩm trong nước đạt tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất thuốc ARV.

i) Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý, mua sắm, phân phối và điều phối thuốc kháng HIV thống nhất trên toàn quốc:

j) Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch nhu cầu, bảo quản, và phân phối thuốc ARV tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS.

l) Tập huấn về việc lập kế hoạch nhu cầu thuốc, bảo quản, phân phối, cấp phát và phát hiện tác dụng phụ của thuốc cho nhân viên y tế.
6. Củng cố và mở rộng mạng lưới chăm sóc tại nhà và cộng đồng về HIV/AIDS và thực hiện các hoạt động chăm sóc hỗ trợ toàn diện.

6.1. Thiết lập và củng cố các hoạt động chăm sóc tại nhà và cộng đồng, phối hợp với hoạt động điều trị tại các cơ sở y tế điều trị HIV/AIDS để thực hiện các hoạt động:

a) Chăm sóc tại nhà và cộng đồng

b) Chăm sóc giảm nhẹ

c) Tư vấn dự phòng lây nhiễm HIv

d) Tư vấn hỗ trợ về sức khỏe tâm thần

đ) Hỗ trợ tiếp cận với dịch vụ điều trị HIV/AID và hỗ trợ tuân thủ điều trị.

e) Hỗ trợ tiếp cận với dịch vụ can thiệp giảm hại

g) Hỗ trợ tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ xã hội.

6.2. Thiết lập mạng lưới hỗ trợ chăm sóc tại nhà và cộng đồng giữa các khu vực có các cơ sở y tế điều trị HIV/AIDS với các khu vực không có cơ sở y tế điều trị HIV/AIDS.

6.3. Tập huấn chăm sóc tại nhà và cộng đồng cho mạng lưới người nhiễm HIV, đồng đẳng viên, y tế thôn bản, cộng tác viên dân số, tình nguyện viên, trong đó đề cao vai trò chủ động, tình nguyện của mạng lưới người nhiễm HIV, quần thể dễ nhiễm HIV trong việc chăm sóc tiếp tục người nhiễm HIV tại cộng đồng.

6.4. Lồng ghép cung cấp thông tin về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS vào hệ thống thông tin tại tuyến cơ sở, đặc biệt cho các cộng tác viên, các đoàn thể tại các địa phương.

6.5. Tiếp tục cung cấp thông tin về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS cho nhân viên y tế, đặc biệt là nhân viên y tế không trực tiếp điều trị cho người nhiễm HIV và nhân viên y tế tại các tuyến y tế cơ sở.

6.6. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ người nhiễm HIV, trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc xã hội phù hợp.

6.7. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm hình thành quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV hỗ trợ cho người nhiễm HIV có hoàn cảnh khó khăn, cho trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

6.8. Huy động các tổ chức xã hội, các tổ chức tôn giáo tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng, chăm sóc người nhiễm HIV không nơi nương tựa. Tạo điều kiện cho người nhiễm HIV có công ăn việc làm, có chỗ ở ổn định và tham gia điều trị liên tục.

6.9. Phối kết hợp với các Bộ Lao động Thương binh xã hội, Bộ Giáo dục, các Bộ ngành khác, tổ chức đoàn thể - chính trị, tổ chức xã - nghề nghiệp theo ngành dọc cung cấp thông tin về chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS.

6.10. Triển khai hoạt động vận động lãnh đạo chính quyền, tổ chức đoàn thể địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng làng, thôn bản, dòng họ không kỳ thị phân biệt đối xử với người nhiễm HIV, quan tâm, động viên, hỗ trợ những người nhiễm HIV khó khăn có công ăn việc làm, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, tuân thủ điều trị ARV.





tải về 0.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương