BỘ luật tố TỤng hình sự CỘng hoà pháP



tải về 3.81 Mb.
trang17/49
Chuyển đổi dữ liệu14.07.2016
Kích3.81 Mb.
#1709
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   ...   49

Điều 529-5

(Luật số 85-1407 ngày 30-12-1985) Người vi phạm phải thanh toán những khoản tiền đã được thỏa thuận trong thời hạn quy định tại điều trên, trừ trường hợp có khiếu nại với cơ quan khai thác dịch vụ trong “thời hạn hai tháng” kể từ ngày xác nhận hành vi vi phạm. Khiếu nại này được chuyển cho Viện Công tố cùng với biên bản xác nhận hành vi vi phạm.

Nếu người vi phạm không nộp tiền hoặc không có khiếu nại trong “thời hạn hai tháng” nói trên thì cơ quan khai thác dịch vụ chuyển cho Viện Công tố biên bản xác nhận hành vi vi phạm và đương nhiên mức tiền phạt tăng lên và được nộp lại cho Kho bạc Nhà nước theo quyết định có hiệu lực thi hành của Viện Công tố.

MỤC IIbis

CÁC QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHO NHỮNG VI PHẠM NHẤT ĐỊNH BỘ LUẬT ĐƯỜNG CAO TỐC

Các điều từ 529-7 đến 530-3



Điều 529-6

(Luật số 89-469 ngày 10-7-1989) Đối với các hành vi vi phạm Bộ luật giao thông đường bộ cấu thành tội vi cảnh thuộc bốn bậc đầu tiên và có thể chịu chế tài phạt tiền nhưng không nhất thiết dẫn đến việc mất điểm đối với bằng lái xe hay không, quyền công tố chấm dứt khi người vi phạm trả một khoản tiền phạt khoán. Trong trường hợp tái phạm thì áp dụng các quy định trên.

Tuy nhiên, thủ tục nộp phạt vi cảnh khoán sẽ không được áp dụng nếu có nhiều hành vi vi phạm dượd xác nhận cùng một lúc trong đó có ít nhất một hành vi vi phạm không thuộc diện phạt vi cảnh khoán.



Điều 529-7

Ngoại trừ các quy định liên quan đến việc đỗ xe, đối với các tội vi cảnh vi phạm bộ luật đường cao tốc loại hai, ba và bốn, liệt kê trong Nghị định của Chính phủ, khoản tiền phạt cố định được giảm xuống nếu người phạm tội trả tiền như quy định tại điều 529-8.


Điều 529-8

Khoản tiền phạt cố định được giảm có thể trả cho nhân viên ghi biên lai phạt tiền vào thời điểm ghi nhận tội phạm, hoặc trong vòng ba ngày kể từ khi ghi nhận tội phạm, hoặc nếu thông báo việc xảy ra tội phạm sau đó được gửi cho người liên quan, trong vòng mười lăm ngày kể từ khi gửi.

Nếu không chi trả khoản tiền phạt cố định được giảm theo các điều kiện nêu trên thì người phạm tội phải trả khoản tiền phạt cố định.
Điều 529-9

Khoản tiền phạt cố định phải được trả trước khi hết thời hạn bốn mươi lăm ngày sau khi phát hiện tội phạm hoặc gửi thông báo tội vi cảnh.

Các quy định của điều 529-2 điều chỉnh việc làm đơn xin miễn giảm và việc tăng thêm được áp dụng.
Điều 529-10

Khi thông báo hình phạt áp dụng liên quan đến một trong các tội phạm đề cập tại điều L.121-3 Bộ luật Giao thông đã được gửi cho người có tên trong tài liệu đăng ký phương tiện giao thông hoặc những người được quy định trong các đoạn hai và ba điều L.121-2 Bộ luật này, việc áp dụng biện pháp miễn trừ theo điều 529-2 hoặc khiếu nại quy định tại điều 530 chỉ được chấp nhận khi được gửi bằng thư bảo đảm với yêu cầu thông báo khi nhận được và nếu được kèm theo bởi:

1º Một trong các tài liệu sau:

a) Thông báo chính thức việc báo cáo vụ trộm hoặc phá huỷ phương tiện, hoặc chiếm đoạt biển số xe quy định tại điều L.317-4-1 Bộ luật Giao thông hoặc bản sao tuyên bố việc phá huỷ phương tiện ban hành phù hợp với các quy định của Bộ luật Giao thông;

b) Thư có chữ ký của người làm đơn hoặc khiếu nại ghi tên, địa chỉ và số giấy phép lái xe của người được cho là đã điều khiển phương tiện tại thời điểm ghi nhận tội phạm;

2º Hoặc bằng một tài liệu chứng minh số tiền tương đương với hình phạt áp dụng trong trường hợp quy định tại đoạn một điều 529-2 hoặc số tiền của hình phạt được tăng thêm trong các trường hợp quy định tại đoạn hai điều 530 đã được tạm thời giao nộp; việc gửi tiền này không tương ứng với việc thanh toán tiền phạt được áp dụng và có thể không dẫn đến việc xoá bỏ dấu vết ghi nhận hình phạt trên giấy phép lái xe quy định tại đoạn bốn điều L.223-1 Bộ luật Giao thông.

Sỹ quan bên cạnh văn phòng công tố đảm bảo là các điều kiện chấp nhận khiếu nại quy định tại điều này được đáp ứng.
Điều 529-11

Thông báo hình phạt quy định tại các điều 529-1 và 529-8 có thể được gửi sau khi ghi nhận hành vi vi phạm Bộ luật Giao thông bằng việc sử dụng thiết bị kiểm tra tự động được phê chuẩn. Nếu khiếu nại được đưa đến toà án cộng đồng thì một báo cáo của sỹ quan cảnh sát tư pháp ghi lại kết quả kiểm tra này được soạn thảo. Báo cáo chính thức này có thể có một phiên bản số hoá chữ ký viết tay gắn kèm với nó.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 530

Văn kiện đề cập tại đoạn hai điều 529-2 hoặc đoạn hai điều 529-5 được thực thi theo các nguyên tắc quy định tại Bộ luật này đối với việc thực thi các phán quyết của toà án cảnh sát. Thời hạn thi hành hình phạt bắt đầu tính từ khi công tố viên ký tên vào văn kiện thực thi, có thể là cá nhân hoặc tập thể.

Trong vòng ba mươi ngày kể từ khi gửi thông báo mời người phạm tội đến trả khoản tiền phạt đã bị tăng thêm, người liên quan có thể nộp cho công tố viên một khiếu nại có lý do làm cho văn kiện thực thi vô hiệu liên quan đến khoản tiền phạt bị phản đối. Khiếu nại này vẫn được chấp nhận cho đến khi hình phạt bị huỷ bỏ do hết thời hiệu, trừ khi trong quá trình thực thi hoặc có chứng cứ cho rằng người liên quan đã được thông báo về khoản tiền phạt đã tăng thêm. Trong các trường hợp vi phạm Bộ luật Giao thông, khiếu nại không còn được chấp nhận khi kết thúc thời hạn 3 tháng khi thông báo hình phạt đã tăng thêm được gửi bằng thư bảo đảm đến địa chỉ ghi trên giấy đăng ký phương tiện, trừ khi người phạm tội có thể chứng minh là họ đã thông báo cho cơ quan cấp giấy phép cho phương tiện về việc thay đổi địa chỉ trước khi hết thời hạn này. Nếu là như vậy thì người phạm tội chỉ có trách nhiệm trả khoản tiền tương ứng với khoản tiền phạt được áp dụng nếu họ trả trong vòng bốn mươi lăm ngày, và điều này huỷ bỏ khoản tiền phạt tăng thêm.

Thông báo liên quan đến khoản tiền phạt nêu trên phải gắn kèm với khiếu nại, và ngoài ra, trong các trường hợp quy định tại điều 529-10, bằng một trong các tài liệu theo yêu cầu của điều này. Nếu không có điều này, thông báo thực thi được coi là không hợp lệ.


Điều 530-1

Căn cứ vào đơn được làm theo đoạn một điều 529-2 hoặc văn bản phản đối được nộp theo đoạn một điều 529-5 hoặc đơn khiếu nại được làm theo đoạn hai điều 530, công tố viên có thể không tiếp tục việc truy tố hoặc tiến hành phù hợp với các điều 524 đến 528-2 và các điều từ 531 trở về sau, hoặc thông báo cho người liên quan việc không chấp nhận bất kì khiếu nại nào được đưa ra mà không có lý do hoặc không có thông báo kèm theo.

Tiền phạt được áp dụng trong trường hợp kết án không thể ít hơn số tiền phạt hoặc bảo hiểm cố định trong các trường hợp quy định tại đoạn một điều 529-2 và đoạn một điều 529-5, và cũng không được ít hơn khoản tiền phạt cố định đã tăng thêm trong các trường hợp quy định tại đoạn hai điều 529-2 và đoạn hai điều 529-5.

Nếu trong các trường hợp quy định tại điều 529-10, tiền đã được gửi theo các điều khoản của điều đó, nếu không tiếp tục tố tụng hoặc có việc tuyên vô tội thì được trả lại theo yêu cầu của người nhận thông báo trả tiền phạt cố định hoặc đối với những người bị khởi tố. Trong trường hợp kết án, khoản tiền phạt áp dụng không thể ít hơn số tiền quy định tại đoạn trên cộng 10%.


Điều 530-2

Những phản đối về thủ tục liên quan đến việc thi hành văn kiện có thể thực thi và việc huỷ bỏ bất kì lỗi nghiêm trọng nào có thể có được đưa đến trước toà án cộng đồng để quyết định phù hợp với các quy định của điều 711.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 530-2-1

Khi các thông báo hình phạt áp dụng tăng thêm được gửi đến những người đang ở nước ngoài, thời hạn quy định tại các điều 529-1, 529-2, 529-8, 529-9 và 530 được tăng thêm một tháng.

Quy định tại các điều 529-10 và 530 của Bộ luật này và các điều L.121-2 và L.121-3 của Bộ luật Giao thông liên quan đến người giữ tài liệu đăng ký phương tiện áp dụng đối với những người có thông tin cá nhân xuất hiện trên tài liệu tương đương do các cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài ban hành.

CHƯƠNG III



THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN CẢNH SÁT

Các điều từ 531 đến 533


Điều 531

Toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng xét xử các tội phạm thuộc thẩm quyền do cơ quan tài phán điều tra chuyển đến, hoặc do các bên tình nguyện có mặt, hoặc bằng lệnh triệu tập tống đạt trực tiếp đến bị cáo và cá nhân chịu trách nhiệm theo luật dân sự đối với tội phạm.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 532

Thông báo do công tố viên tống đạt không cần thiết phải có lệnh triệu tập nếu sau đó người được gửi thông báo này tình nguyện có mặt.

Thông báo nêu tội phạm bị truy tố và luật áp dụng.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.


Điều 533

Các điều 388-1, 388-2, 388-3 và 390 đến 392-1 áp dụng tại toà án cảnh sát và toà án cộng đồng.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
CHƯƠNG IV

XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN CẢNH SÁT

Các điều từ 534 đến 543


Điều 534

Trước ngày xét xử, thẩm phán chủ toạ, theo đơn của công tố viên hoặc bên dân sự, có thể đánh giá thiệt hại hoặc yêu cầu đánh giá, soạn thảo hồ sơ chính thức hoặc yêu cầu soạn thảo, tiến hành hoặc yêu cầu tiến hành bất kì biện pháp nào đòi hỏi phải hành động nhanh.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 535

Quy định tại các điều từ 400 đến 405, và 406 đến 408 áp dụng đối với tố tụng tại toà án cảnh sát và toà án cộng đồng.

Tuy nhiên, các chế tài quy định tại điều 404, đoạn 2, chỉ có thể áp dụng bởi toà án cải tạo, theo công văn đề nghị của công tố viên liên quan đến vụ việc do thẩm phán toà án cảnh sát hoặc thẩm phán toà án cộng đồng giải quyết.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.


Điều 536

Cũng được áp dụng là các nguyên tắc quy định tại các điều từ 418 đến 426 liên quan đến đơn kiện của bên dân sự; các điều từ 427 đến 457 liên quan đến việc xuất trình chứng cứ theo điều 537; các điều từ 458 đến 461 liên quan đến thảo luận của các bên; điều 462 liên quan đến phán quyết.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 537

Các tội vi cảnh được chứng minh bằng các biên bản hoặc báo cáo, hoặc tuyên bố của nhân chứng nếu không có biên bản hoặc báo cáo, hoặc với sự trợ giúp của những văn bản này.

Trừ khi luật có quy định khác, các biên bản hoặc báo cáo do sỹ quan, nhân viên hoặc trợ lý nhân viên cảnh sát tư pháp, hoặc cán bộ, công chức được giao thực hiện những chức năng nhất định của cảnh sát tư pháp được luật trao quyền chứng minh sự tồn tại của các tội vi cảnh, là những chứng cứ hiển nhiên được coi là hợp pháp.

Bằng chứng về điều ngược lại chỉ có thể được thiết lập bằng văn bản hoặc nhân chứng.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 538

Khi cần điều tra bổ sung thì thẩm phán toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng ra lệnh phù hợp với các điều 114, 119, 120 và 121.

Các quy định tại điều 463, đoạn 3, được áp dụng.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.


Điều 539

Nếu toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng cho rằng vấn đề đang giải quyết cấu thành tội vi cảnh thì áp dụng hình phạt theo quy định tại các điều từ 132-59 đến 132-70 Bộ luật Hình sự và các điều 747-3 và 747-4 của Bộ luật này.

Toà phán quyết nếu cần đối với vụ kiện dân sự phù hợp với quy định tại điều 464, đoạn 2 và 3.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.


Điều 540

Nếu toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng cho rằng vấn đề đang giải quyết cấu thành tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng thì từ chối xét xử và chuyển vụ án cho công tố viên để tiến hành theo đúng quy định.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 541

Nếu toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng cho rằng vấn đề đang giải quyết không cấu thành tội phạm hình sự hoặc không chứng minh được các tình tiết, hoặc bị cáo không phải chịu trách nhiệm thì từ chối truy tố.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 542

Nếu có căn cứ hợp pháp cho bị cáo được miễn hình phạt thì toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng tuyên người này có tội và miễn hình phạt. Toà phán quyết nếu cần đối với vụ kiện dân sự quy định tại điều 539.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 543

Các điều từ 475-1 đến 486 và 749 đến 762 áp dụng đối với tố tụng tại toà án cảnh sát và toà án cộng đồng liên quan đến các chi phí pháp lý, việc trả lại tài sản bị tạm giữ tại kho tư pháp và mẫu phán quyết.

Tuy nhiên, các quy định tại điều 480-1 chỉ áp dụng đối với những người bị kết án phạm tội vi cảnh mức độ năm.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.


CHƯƠNG V

XÉT XỬ VẮNG MẶT VÀ ĐƠN XIN MIẾN TRỪ

Các điều từ 544 đến 545


Điều 544

Quy định tại các điều từ 410 đến 415 điều chỉnh sự có mặt và trình bày của bị cáo và của người chịu trách nhiệm theo luật dân sự áp dụng tại toà án cảnh sát và toà án cộng đồng.

Tuy nhiên, khi tội vi cảnh bị truy tố chỉ bị phạt tiền thì bị cáo có thể được đại diện bởi luật sư hoặc một người có quyền lực đặc biệt của chưởng lý.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.


Điều 545

Cũng áp dụng quy định tại các Điều 487 và 488 về xét xử vắng mặt vf các Điều 489 và 495 về kháng án vắng mặt.

CHƯƠNG VI

KHÁNG CÁO PHÁN QUYẾT CỦA TOÀ ÁN CẢNH SÁT

Các điều từ 546 đến 549


Điều 546

Quyền kháng cáo thuộc về bị cáo, người chịu trách nhiệm theo luật dân sự, công tố viên cấp quận, công tố viên trưởng và cán bộ truy tố bên cạnh toà án cảnh sát và toà án cộng đồng, khi việc phạt tiền phải chịu được quy định cho các tội vi cảnh mức độ năm, khi hình phạt quy định tại điểm 1º điều 131-16 Bộ luật Hình sự được áp dụng, hoặc khi tiền phạt được áp dụng cao hơn mức tiền phạt tối đa áp dụng đối với các tội vi cảnh mức độ hai.

Khi thiệt hại được đền bù, quyền kháng cáo cũng thuộc về bị cáo và người chịu trách nhiệm theo luật dân sự.

Trong mọi trường hợp, quyền này thuộc về bên dân sự chỉ liên quan đến vụ kiện dân sự của họ.

Trong các trường hợp truy tố theo đơn của cơ quan lâm nghiệp và thuỷ lợi thì bất kì bên nào liên quan cũng có thể kháng cáo bất kể mức và loại hình phạt là gì.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.


Điều 547

Kháng cáo phán quyết của toà án cảnh sát được chuyển đến toà án phúc thẩm.

Kháng cáo được nộp trong thời hạn quy định tại các điều từ 498 đến 500.

Kháng cáo này được điều tra và xét xử theo cách thức tương tự với các kháng cáo phán quyết tội ít nghiêm trọng. Toà án, tuy vậy, chỉ đơn giản gồm chánh án toà phúc thẩm cải tạo xét xử như một thẩm phán duy nhất.

Các điều từ 502 đến 504, đoạn 1 và 2, áp dụng đối với kháng cáo phán quyết toà án cảnh sát.
Điều 548

Nếu kháng nghị, Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa phúc thẩm “tống đạt” quyết định kháng nghị cho bị cáo hoặc cho người chịu trách nhiệm dân sự trong thời hạn hai tháng kể từ ngày tuyên án.


Điều 549

Quy định tại các điều từ 506 đến 509, 511 và 514 đến 520 áp dụng đối với các phán quyết của toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng.

Khi nhận được phán quyết của toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng xét xử vượt thẩm quyền thì toà án phúc thẩm, nếu thấy vấn đề bị truy tố cấu thành tội ít nghiêm trọng, áp dụng hình phạt và quyết định việc bồi thường thiệt hại nếu cần.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.

THIÊN IV

LỆNH TRIỆU TẬP VÀ THÔNG BÁO

Các điều từ 550 đến 566


Điều 550

(Pháp lệnh số 60-529 ngày 4-6-1960) Việc triệu tập và tống đạt do thừa phát lại tiến hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Việc tống đạt được thực hiện bằng con đường hành chính.

Thừa phát lại không được tự tống đạt cho mình, cho vợ, cho chống, cha mẹ và những người có quan hệ thân thuộc với mình, với vợ hoặc chồng của mình, về trực hệ đối với bất cứ bậc nào. Thừa phát lại cùng không được tống đạt cho cha mẹ và những người có quan hệ thích thuộc đến bậc chú, cháu bác, cháu cô, cháu cậu, cháu dì.

Giấy triệu tập hoặc tống đạt phải ghi tên người yêu cầu, ngày tháng tống đạt, họ tên, địa chỉ của thừa phát lại và họ tên, địa chỉ của người nhận hoặc tên và địa chỉ của pháp nhân, nếu pháp nhân là người nhận.

Người nhận được bản sao giấy tống đạt hoặc giấy triệu tập phải ký vào bản gốc; nếu người nhận khong muốn hoặc không thể ký thì thừa phát lại phải ghi rõ họ tên.
Điều 551

Thừa phát lại phải gửi ngay giấy triệu tập theo yêu cầu của Viện Công tố, nguyên đơn dân sự và mọi cơ quan có thẩm quyền.

Giấy triệu tập phải ghi rõ Tòa án có thẩm quyền, nơi, ngày mở phiên tòa và ghi rõ người được triệu tập là bị cáo, người chịu trách nhiệm dân sự hoặc người làm chứng.

Nếu thừa phát lại gửi giấy triệu tập theo yêu cầu của nguyên đơn dân sự thì giấy triệu tập đó phải ghi họ tên, nghề nghiệp và nơi cư trú thực tế hoặc một nơi cư trú khác do nguyên đơn dân sự lựa chọn.

Giấy triệu tập người làm chứng còn phải ghi là nếu người làm chứng không có mặt, không làm chứng hoặc làm chứng gian dối thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 552

(Luật số 75-701 ngày 6-8-1975; Luật số 75-1257 ngày 27-12-1975) Thời hạn tính từ ngày gửi giấy triệu tập đến ngày phải có mắt trước Tòa tiểu hình hoặc Tòa vi cảnh ít nhất là mười ngày, nếu người được triệu tập cư trú tại một tỉnh thuộc nước Pháp chính quốc hoặc cư trú tại một tỉnh hải ngoại nhưng đã được triệu tập đến trước một Tòa án của tỉnh.

(Luật số 93-2 ngày 4-1-1993) Thời hạn nói trên sẽ được tăng them một tháng nếu người được triệu tập đến trước Tòa án của một tỉnh hải ngoại nhưng lại cư trú tại một tỉnh hải ngoại khác hoặc ở một lãnh thổ hải ngoại, ở Xanh-pi-e Mi-cơ-lông, ở May-ốt, hoặc ở nước Pháp chính quốc, hoặc nếu người được triệu tập đến trước một tòa án ở nước Pháp chính quốc lại cư trú tại một tỉnh hoặc lãnh thổ hải ngoại, ở Xanh-pi-e Mi-cơ-lông, ở May-ốt.

Nếu người được triệu tập cư trú ở nước ngoài, thì thời hạn đó được tăng them hai tháng.


Điều 553

Nếu những thời hạn quy định tại khoản trên không được tôn trọng thì:



  1. Tòa tuyên bố việc triệu tập vô hiệu, trong trường hợp người được triệu vắng tập mặt;

  2. Giấy triệu tập vẫn có hiệu lực, nhưng theo yêu cầu của người được triệu tập có mặt, Tòa án phải đưa ra quyết định hoãn phiên tòa;

Người được triệu tập phải trình bày yêu cầu nói trên trước khi tiến hành bào chữa về nội dung, theo quy dịnh tại Điều 385.
Điều 554

(Quyết định số 60-529 ngày 4-6-1960) Trong trường hợp cần thiết, thừa phát lại tống đạt các quyết định theo yêu cầu của Viện Công tố hoặc của nguyên đơn nhân sự.
Điều 555

(Luật số 92-1336 ngày 16-12-1992) Thừa phát lại phải tiến hành những thủ tục cần thiết để tống đạt cho đích thân người nhận và nếu người nhận là pháp nhân thì tống đạt cho người đại diện hợp pháp của pháp nhân ủy quyền hoặc cho bất cứ người nào được phép nhận giấy tống đạt. Thừa phát lại giao cho người nhận một bản sao giấy tống đạt.

Nếu tống đạt cho pháp nhân, thì thừa phát lại còn phải gử ngay thư thông báo cho pháp nhân biết tên người yêu cầu tống đạt và người đã nhận bản sao giấy tống đạt.



tải về 3.81 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   ...   49




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương