BỘ luật tố TỤng hình sự CỘng hoà pháP



tải về 3.81 Mb.
trang16/49
Chuyển đổi dữ liệu14.07.2016
Kích3.81 Mb.
#1709
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   49

Điều 504

Có thể gửi ngay đơn ghi các lý do kháng cáo đến Phòng lục sự của Tòa án trong thời hạn quy định cho việc làm đơn xin kháng cáo; trong đơn có chữ ký của người kháng cáo, của một luật sư thành viên của đoàn luật sư, một đại tụng viên hoặc một người được ủy quyền đặc biệt.

Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa sơ thẩm gửi đơn và các văn bản khác của hồ sơ tố tụng cho Viện Công tố của Tòa án phúc thẩm trong thời hạn nhanh nhất.

Nếu bị cáo đang bị bắt giữ, thì theo lệnh của Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa sơ thẩm, bị cáo cũng phải được dẫn đến trại giam nơi đặt trụ sở của Tòa phúc thẩm trong thời hạn nhanh nhất.


Điều 505

Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa phúc thẩm kháng nghị bằng cách tống đạt cho bị cáo hoặc người phải chịu trách nhiệm dân sự về khinh tội, trong thời hạn hai tháng kể từ ngày tuyên án.


Điều 505-1

Nếu kháng cáo được nộp sau khi hết thời hạn quy định tại các điều 498, 500 và 505, nếu kháng cáo không có căn cứ hoặc người làm đơn đã từ bỏ kháng cáo, chủ tịch phòng phụ trách kháng cáo việc phạt tù ra quyết định theo thẩm quyền tuyên bố không chấp nhận kháng cáo, quyết định này không được phép kháng cáo.


Điều 506

(Luật số 70-643 ngày 17-7-1970) Trong thời hạn kháng nghị và xét xử phúc thẩm, bản án sơ thẩm chưa được đưa ra thi hành trừ các trường hợp quy định tại Điều 464, khoản 2 và 3 và các Điều 464-1, 471, 507, 508 và 708.
Điều 507

Khi Tòa tiểu hình sơ thẩm ra một quyết định riếng khác với bản án về nội dung thì việc kháng cáo, kháng nghị quyết định này được chấp nhận ngày nếu là quyết định đình chỉ vụ án.

Trong trường hợp ngược lại và cho tới khi hết hạn kháng cáo, kháng nghị, bản án chưa được đưa ra thi hành và Tòa án chưa thể xét xử về mặt nôi dung.

Nếu không có kháng cáo, kháng nghị hoặc nếu khi hết hạn kháng cáo, kháng nghị, bên kháng cáo, kháng nghị chưa nộp cho Phòng lục sự, đơn yêu cầu quy định tại khoản sau đây thì bản án có hiệu lực thi hành và Tòa tiểu hình sơ thẩm có thể xét xử về mặt nội dung.

Trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị, bên kháng cáo, kháng nghị có thể nộp cho Phòng lục sự đơn yêu cầu Chánh Tòa tiểu hình phúc thẩm, chấp nhận ngay việc kháng cáo, khánh nghị.
Điều 508

Lục sự thông báo cho Chánh Tòa tiểu hình biết đơn yêu cầu này. Bản án sơ thảm chưa thể được đưa rat hi hành và Tòa tiểu hình sơ thẩm không thể xét xử về mặt nội dung, nếu chưa có quyết định về đơn yêu cầu này.

Ngay sau khi nhận được đơn kháng cáo, kháng nghị và đơn yêu cầu nói trên, lục sự phải gửi đơn yêu cầu đó đến Chánh Tòa tiểu hình phúc thẩm cùng với một bản sao bản án sơ thẩm và bản sao đơn kháng cáo, kháng nghị.

Chánh Tòa tiểu hình phúc thẩm giải quyết đơn yêu cầu bằng một quyết định không cần nêu lý do trong thời hạn tám ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

Nếu Chánh Tòa tiểu hình phúc thẩm bác đơn yêu cầu thì bản án sơ thẩm có hiệu lực thi hành và Tòa tiểu hình sơ thẩm sẽ xét xử về mặt nội dung; không chấp nhận bất cứ kháng cáo, kháng nghị nào đối với quyết đinh của Chánh Tòa tiểu hình phúc thẩm; nếu Chánh Tòa tiểu hình phúc thẩm quyết định chấp nhận việc kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm thì việc kháng cáo, kháng nghị này chỉ có thể được giải quyết cùng với việc kháng cáo, kháng nghị bản án về nội dung của Tòa tiểu hình sơ thẩm.

Nếu để bảo vệ trật tự công hoặc để bảo đảm quản lý tốt công tác xét xử, Chánh Tòa tiểu hình phúc thẩm chấp nhận ngay việc kháng cáo, kháng nghị thì sẽ ấn định ngày mở phiên tòa phúc thẩm.

Tòa tiểu hình phúc thẩm phải xét xử ngay trong tháng ngay sau khi có quyết định của Chánh Tòa tiểu hình và không giải quyết khiếu kiện kháng cáo, kháng nghị không có hiệu lực đình chỉ thi hành quyết định đã tuyên; trong trường hợp này, bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị được hoàn thi hành cho tới khi có bản án của Tòa tiểu hình phúc thẩm.
Điều 509

Tòa phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị căn cứ vào tư cách của người kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 515.



(Luật số 83-608 ngày 8-7-1983) Việc người bảo hiểm kháng cáo phàn bản án liên quan đến việc bồi thường thiệt hại có hiệu lực đối với người được bảo hiểm. Trong thời hạn ba ngày, người bảo hiểm phải thông báo việc kháng cáo cho người được bảo hiểm bằng thư bảo đảm có giấy báo nhận.

MỤC II


THÀNH PHẦN CỦA TÒA TIỂU HÌNH PHÚC THẨM

Các điều từ 510 đến 511



Điều 510

Tòa tiểu hình phúc thẩm gồm một Chánh tòa và hai thẩm phán thành viên Hội đồng xét xử.

Chức năng công tố do Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa phúc thẩm hoặc một trong các Phó Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa phúc thẩm hoặc một trong số các công tố viên đảm nhiệm. Chức năng lục sự do một lục sự của Tòa phúc thẩm đảm nhiệm.
Điều 511

Số và ngày cho việc xét xử tội ít nghiêm trọng được ấn định vào cuối mỗi năm tư pháp cho năm tiếp theo trong một quyết định liên ngành của chánh án đầu tiên và công tố viên trưởng đưa ra sau khi lắng nghe ý kiến của hội đồng thẩm phán toà phúc thẩm.

Trong những trường hợp khẩn cấp, phán quyết có thể được sửa đổi theo các điều kiện tương tự trong năm đó.

Khi không thể đạt được một quyết định liên ngành, số và ngày cho việc xét xử tội ít nghiêm trọng được một mình chánh án đầu tiên quyết định.

MỤC III

THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI TÒA TIỂU HÌNH PHÚC THẨM

Các điều từ 512 đến ??


Điều 512

Các quy định đối với Tòa tiểu hình sơ thẩm được áp dụng đối với Tòa tiểu hình phúc thẩm, trong trường hợp mục này không có quy định cụ thể.


Điều 513

Kháng cáo được xem xét tại phiên xét xử sau một báo cáo miệng của thẩm phán toà phúc thẩm. Bị cáo bị thẩm vấn.

Các nhân chứng được bị cáo triệu tập được xét xử theo các nguyên tắc quy định tại các điều 435 và 457. Công tố viên có thể phản đối nếu những nhân chứng này đã được toà án xét xử. Toà án quyết định điều này trước khi có bất kì việc tranh luận nào theo đúng tính chất của vụ án.

Sau khi người làm đơn hoặc đại diện đã phác hoạ vắn tắt các căn cứ kháng cáo, các bên liên quan phát biểu theo trình tự quy định tại điều 460.

Bị cáo hoặc luật sư luôn được phép nói lời cuối cùng.
Điều 514

Tòa tiểu hình phúc thẩm có quyền quyết định không chấp nhận kháng cáo quá hạn hoặc kháng cáo không hợp lệ.

Tòa tiểu hình phúc thẩm giữ nguyên bản sơ thẩm, nếu xét thấy việc kháng cáo không có căn cứ dù đã được chấp nhận.
Điều 515

Nếu Viện Công tố kháng nghị, Tòa tiểu hình phúc thẩm có thể giữ nguyên bản sơ thẩm hoặc sửa toàn bộ hoặc một phần theo hướng có lợi hoặc không có lợi cho bị cáo.



(Luật số 83-608ngày 8-7-1983) Nếu chỉ có kháng cáo của bị cáo, của người phải chịu trách nhiệm dân sự, của nguyên đơn dân sự hoặc của người bảo hiểm của một trong những người nêu trên thì Tòa án không thể quyết định theo hướng tăng hình phạt đối với người kháng cáo.

Khi kháng cáo, nguyên đơn dân sự không thể nếu bất cứ yêu cầu gì mới; tuy nhiên, nguyên đơn dân sự có thể yêu cầu tăng mức bồi thường thiệt hại phải chịu từ khi có quyết định sơ thẩm.


Điều 515-1

(Luật số 81-82 ngày 2-2-1981) Nếu khi giải quyết việc bồi thường thiệt hại, Tòa tiểu hình sơ thẩm quyết định phải nộp tạm thời toàn bộ hoặc một phần tiền bồi thường thiệt hại đã ấn định, thì khi xét xử phúc thẩm, Chánh án Tòa phúc thẩm có thể đình chỉ thi hành quyết định nói trên theo thủ tục cấp thẩm nếu việc thi hành này có thể gây những hậu quả thái quá. Cùng với quyết định đình chỉ thi hành, Chánh án Tòa phúc thẩm có thể yêu cầu phải có bảo đảm bằng tài sản hoặc nhân thân đủ để bồi hoàn hoặc bồi thường.

Nếu khi giải quyết việc bồi thường thiệt hại, Tòa tiểu hình sơ thẩm không cho phép thi hành tam thời quyết định về bồi thường thiệt hại hoặc nếu không có yêu cầu xin thi hành tạm thời quyết định đó, hoặc có yêu cầu nhưng Tòa án không xem xét thì khi xét xử phúc thẩm, Chánh án Tòa phúc thẩm có thể ra quyết định cho phép thi hành tạm thời quyết định về bồi thường thiệt hại.


Điều 516

Nếu Tòa tiểu hình phúc thẩm sửa chữa bản án sơ thẩm vì cho rằng không có trọng tội, khinh tội, tội vi cảnh, hoặc sự việc không thể xác định được hoặc không thể quy sự việc cho bị cáo, thì tuyên bố đình chỉ việc truy tố đối với bị cáo.

Trong trường hợp này, nếu bị cáo được xử trắng án đòi bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 472 thì phải đưa đơn trực tiếp lên Tòa tiểu hình phúc thẩm.
Điều 517

Nếu Tòa tiểu hình phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm vì cho rằng bị cáo được miền hình phạt theo quy định của pháp luật thì giải quyết theo quy định tại Điều 468.


Điều 518

Nếu Tòa tiểu hình phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm vì cho rằng sự việc chỉ cấu thành tội vi cảnh thì sẽ tuyên hình phạt và ra quyết định về việc bồi thường thiệt hại, nếu có đơn yêu cầu.


Điều 519

Nếu Tòa tiểu hình phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm vì cho rằng sự việc mang tính chất một trọng tội thì sẽ tuyên bố không có thẩm quyền. Tòa tiểu hình phúc thẩm ra quyết định yêu cầu Viện Công tố đưa vụ việc ra trước Tòa án có thẩm quyền xử.

Sau khi trao đổi ý kiến với Viện Công tố, Tòa tiểu hình phúc thẩm cũng có thể bằng quyết định đó ra lệnh bắt giam bị cáo.
Điều 520

Nếu bản án sơ thẩm bị hủy vì đã vi phạm hoặc bỏ qua các hình thức mà pháp luật quy định thì Tòa phúc thẩm có toàn quyền xét xử và ra quyết định về mặt nội dung.


Điều 520-1

Khi kháng cáo phán quyết được tuyên theo điều 495-11, toà án chuyển vụ án cho toà án cấp cao hơn và quyết định theo đúng tính chất của vụ án, mà không được phép áp dụng một hình phạt nghiêm khắc hơn hình phạt đã được chánh án hoặc thẩm phán do người này chỉ định quyết định, trừ khi công tố viên kháng nghị.


Điều 521

Toà án cảnh sát xét xử các tội vi cảnh ở cấp độ năm.

Toà án cộng đồng xét xử các tội vi cảnh từ cấp độ một đến bốn.

Tuy nhiên, Nghị định của Chính phủ có thể quy định cụ thể các tội vi cảnh từ cấp độ một đến bốn do toà án cảnh sát xét xử.

Toà án cảnh sát cũng có thẩm quyền trong trường hợp đồng thời truy tố tội vi cảnh thuộc thẩm quyền và một tội vi cảnh liên kết thuộc thẩm quyền của toà án cộng đồng.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.


Điều 522

Toà án có thẩm quyền là toà án cảnh sát nơi thực hiện hoặc phát hiện các tội vi cảnh, hoặc nơi bị cáo sinh sống.

Trong trường hợp vi phạm các nguyên tắc điều chỉnh việc bốc hàng hoặc trang bị của phương tiện giao thông, hoặc các quy định giao thông đường bộ, toà án cảnh sát có thẩm quyền đối với trụ sở chính của công ty nơi phương tiện đăng ký cũng có thẩm quyền.

Các điều 383 đến 387 áp dụng đối với việc xét xử các tội phạm thuộc phạm vi quyền tài phán của toà án cảnh sát.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 522-1

Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ của toà án cộng đồng giống với thẩm quyền của toà án cảnh sát tại điều 522, bao gồm các toà án cấp sơ thẩm với thẩm quyền duy nhất đối với các vấn đề hình sự quy định tại điều L 623-2 luật tổ chức tư pháp.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 522-2

Khi toà án cộng đồng chắc chắn là tội phạm được xác định trong tài liệu do mình thụ lý liên quan đến các vấn đề thuộc thẩm quyền của toà án cảnh sát, thì chuyển hồ sơ cho toà án này sau khi tự mình quyết định là không có thẩm quyền. Điều này áp dụng khi toà án cảnh sát thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của toà án cộng đồng. Việc chuyển hồ sơ này có thể đưa ra tại phiên xét xử được tổ chức cùng ngày.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 523

Toà án cảnh sát gồm thẩm phán tại toà án quận, một nhân viên truy tố như đã nêu tại các điều từ 45 trở về sau, và một thư kí.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 523-1

Toà án cộng đồng được tạo thành theo cách thức quy định tại các điều L331-7 và L331-9 bộ luật tổ chức tư pháp.

Trách nhiệm của công tố viên đối với toà án cộng đồng được công tố viên thực hiện theo quy định tại các điều từ 45 đến 48 của bộ luật này.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.


Điều 524

(Luật số 72-5 ngày 3-1-1972) Mọi hành vi phạm tội vi cảnh, dù là hành vi tái phạm đều có thể được xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại Chương này.

Thủ tục xét xử rút gọn không được áp dụng trong những trường hợp sau:



  1. Hành vi phạm tội vi cảnh được quy đinh trong Bộ luật lao động;

  2. Bị cáo là “người phạm tội vi cảnh bậc năm” chưa đủ mười tám tuổi khi phạm pháp;

Thủ tục xét xử rút gọn không được áp dụng nếu người bị hại đã trực tiếp triệu tập bị cáo ra Tòa trước khi có quyết định nêu tại Điều 525.
Điều 525

Công tố viên lựa chọn thủ tục giản lược gửi hồ sơ vụ án và các đề xuất cho thẩm phán toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng.

Thẩm phán quyết định không cần xét xử bằng việc ban hành lệnh hình sự; lệnh này có thể miễn truy cứu hoặc áp dụng hình phạt tiền cùng với, nếu cần, một hoặc nhiều hình phạt bổ sung có thể áp dụng.

Nếu thấy rằng một phiên xét xử tranh tụng sẽ là hữu ích thì thẩm phán trả lại hồ sơ vụ án cho công tố viên để truy tố theo các thủ tục tố tụng thông thường.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 526

(Luật số 93-2 ngày 4-1-1993) Quyết định của thẩm phán phải ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh và nơi cư trú của bị cáo, tội danh, ngày và nơi xảy ra hành vi phạm tội, các điều luạt được áp dụng và mức tiền phạt cũng như thời hạn áp dụng biện pháp phạt giam do không nộp tiền phạt hoặc án phí.

Thẩm phán không phải nêu căn cứ của quyết định.


Điều 527

(Luật số 93-2 ngày 4-1-1993) Trong thời hạn mưới ngày kể từ ngày thẩm phán ra quyết định, Viện Công tố có thể kháng nghị quyết định với Phòng lục sự của Tòa vi cảnh.

Nếu hết thời hạn quy định tại khoản trên mà Viện Công tố không kháng nghị thì quyết định hình sự của thẩm phán được tống đạt cho bị cáo bằng thư bảo đảm chó giấy báo nhận và được đưa rat hi hành theo những quy định tại Bộ luật này về thi hành án vi cảnh.

Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày gửi thư tống đạt, bị cáo có thể kháng cáo quyết định đó.

Nếu bị cáo chưa nộp tiền phạt hoặc không kháng cáo trong thời hạn nói trên có thể thu tiền phạt và lệ phí tố tụng.

Nếu bị cáo được tống đạt không phải bằng hình thức nhận thư bảo đảm, thì việc khàng cáo được chấp nhận trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày bị cáo nhận được bản án thông qua văn bản thi hành án hoặc mọi phương tiện khác và được biết thời hạn, thể thức thực hiện quyền kháng cáo.

Sau khi nhận được văn bản kháng cáo, kháng nghị quyết định hình sự của thẩm phán, kế toán viên của Kho bạc đình chỉ việc thu tiền của bị cáo.


Điều 528

Trong trường hợp công tố viên hoặc bị cáo nộp đơn xin loại trừ, vụ án được đưa vào danh sách của toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng để xét xử phù hợp với các nguyên tắc tố tụng thông thường. Phán quyết tuyên vắng mặt sau khi bị cáo có đơn xin loại trừ tự nó không tạo ra việc loại trừ.

Vào bất kì thời điểm nào trước khi mở phiên toà xét xử, bị cáo có thể công khai từ bỏ đơn xin miễn trừ lệnh. Lệnh sau đó có thể được thực thi thêm một lần nữa, và đơn mới xin loại bỏ không được chấp nhận.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.


Điều 528-1

(Luật số 72-5 ngày 3-1-1972) Quyết định hình sự không bị kháng cáo, kháng nghị có đầy đủ giá trị của một bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Tuy nhiên, quyết định đó không có hiệu lực pháp luật đối với việc bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.


Điều 528-2

Các quy định tại chương này không loại trừ quyền của bên bị thiệt hai trực tiếp triệu tập người phạm tội đến trước toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng theo các điều kiện quy định tại Bộ luật này.

Nếu lệnh triệu tập được tống đạt sau khi đã ban hành lệnh hình sự đối với cùng một tội phạm thì toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng quyết định:

- đối với việc truy tố và kiện dân sự nếu lệnh hình sự bị phản đối bằng đơn xin loại trừ trong thời hạn quy định tại điều 527 và muộn nhất là vào lúc bắt đầu việc xét xử;

- chỉ đối với việc kiện dân sự nếu không có đơn xin loại trừ được nộp hoặc nếu bị cáo đã công khai tuyên bố, muộn nhất là lúc bắt đầu xét xử, từ bỏ đơn xin loại trừ hoặc quyền nộp đơn này.

Điều tương tự áp dụng nếu chứng minh được là lệnh hình sự đã được tự nguyện thi hành.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
CHƯƠNG IIbis

TỐ TỤNG VỚI MỨC PHẠT TIỀN CỐ ĐỊNH

Các điều từ 529 đến 530-3

MỤC I


CÁC QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHO NHỮNG TỘI VI CẢNH NHẤT ĐỊNH

Các điều từ 529 đến 529-2


Điều 529

Đối với các tội vi cảnh thuộc bốn mức đầu tiên trong danh sách ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ, tố tụng hình sự được đình chỉ bằng việc thanh toán một khoản tiền phạt cố định, cũng đồng thời loại trừ việc thực hiện các nguyên tắc điều chỉnh tái phạm.

Tuy nhiên, thủ tục phạt tiền cố định không áp dụng khi đồng thời chứng minh được sự tồn tại của nhiều tội phạm, nếu một hoặc nhiều trong số này không thể bị trừng phạt bằng một khoản tiền phạt cố định.
Điều 529-1

Số lượng tiền phạt cố định có thể được trả cho nhân viên soạn thảo hồ sơ chính thức vào thời điểm chứng minh được sự tồn tại của tội phạm, hoặc cho đơn vị đề cập trong thông báo tội vi cảnh trong vòng bốn mươi lăm ngày kể từ khi chứng minh được sự tồn tại của tội phạm hoặc, nếu thông báo này sau đó được gửi cho người liên quan, trong vòng ba mươi ngày kể từ khi gửi.


Điều 529-2

Người phạm tội phải trả số tiền phạt cố định trong thời hạn nêu tại điều trên, trừ khi trong cùng thời hạn đó họ nộp đơn xin miễn tới đơn vị nêu trong thông báo tội vi cảnh. Trong các trường hợp quy định tại điều 529-10, đơn này phải kèm theo một trong các tài liệu được yêu cầu tại điều đó. Đơn này được chuyển cho công tố viên.

Nếu không có việc chi trả nào được thực hiện và không có đơn nào được nộp trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, số tiền phạt cố định tự động tăng lên và được Kho bạc lấy lại theo lệnh do công tố viên thi hành.
MỤC II

CÁC QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHO NHỮNG TỘI PHẠM NHẤT ĐỊNH VI PHẠM CÁC NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH GIAO THÔNG CÔNG CỘNG BẰNG ĐƯỜNG BỘ

Các điều từ 529-3 đến 529-5


Điều 529-3

(Luật số 85-1407 ngày 30-12-1985) Đối với các hành vi vi phạm trật tự giao thông đường sắt và vận tải hành khách cấu thành tội vi cảnh thuộc bốn bậc đầu tiên và đã được nhân viên có thẩm quyền của cơ quan khai thác vận tải xác nhận, thì quyền công tố chấm dứt nếu cơ quan khai thác dịch vụ và người vi phạm thỏa thuận dàn xếp với nhau, trừ trường hợp quy định tại Điều 521, Bộ luật này.

Tuy nhiên, các quy định tại khoản trên không được áp dụng nếu có nhiều hành vi vi phạm được xác nhận cùng một lúc trong đó có ít nhất một hành vi vi phạm không thể giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên.


Điều 529-4

Giao dịch được thực hiện bằng việc trả một khoản bảo hiểm cố định cho công ty vận tải cùng với, nếu cần, số tiền ghi trong biên lai phạt tiền.

I. Việc thanh toán này được thực hiện:

1. trực tiếp cho đại lý vận tải khi phát hiện tội phạm;

2. hoặc, trong thời hạn hai tháng kể từ khi phát hiện tội phạm cho phòng hành chính của công ty vận tải trong một đề nghị thoả hiệp; trong trường hợp cuối cùng này, các chi phí phải chịu khi lập hồ sơ vụ án được thêm vào số tiền phải trả.

Nếu đại lý vận tải không được chi trả ngay thì được quyền ghi lại tên và địa chỉ của người phạm tội; trong trường hợp cần thiết thì có thể yêu cầu sự trợ giúp của nhân viên hoặc sỹ quan cảnh sát tư pháp.

Số tiền bảo hiểm được ấn định và, nếu cần, các chi phí phải chịu để lập hồ sơ vụ án được trả cho công ty vận tải.

II. Nếu đại lý vận tải không được chi trả ngay thì với điều kiện là họ đã được công tố viên chỉ định và tuyên thệ, và chỉ khi họ đang tiến hành thanh tra vé định kì, họ được quyền ghi lại tên và địa chỉ của người phạm tội.

Nếu người phạm tội từ chối hoặc thấy rằng không thể chứng minh thông tin cá nhân của mình, thì đại lý vận tải nộp biên bản ghi lại toàn bộ sự việc cho sỹ quan cảnh sát tư pháp hoặc cảnh sát quốc gia hoặc hiến binh có thẩm quyền trong khu vực để có thể ra lệnh cho đại lý đưa người phạm tội đến ngay. Nếu không có lệnh này, đại lý vận tải không thể tạm giam người phạm tội. Khi sỹ quan cảnh sát đề cập tại đoạn này quyết định tiến hành kiểm tra thông tin cá nhân, theo các điều kiện quy định tại điều 78-3, thời hạn quy định tại đoạn ba điều này được tính từ khi chứng minh được thông tin cá nhân.

Nếu người phạm tội sau đó trả khoản tiền bảo hiểm được ấn định thì thủ tục quy định tại đoạn trên được đình chỉ ngay.

III. Các điều kiện áp dụng mục II của điều này được ấn định trong Nghị định của Chính phủ. Nghị định này quy định cụ thể các điều kiện theo đó đại lý vận tải phải được đào tạo đặc biệt với chi phí do công ty vận tải chi trả để có được sự phê chuẩn của công tố viên cấp quận. Nghị định cũng xác định các điều kiện theo đó đại diện của Nhà nước phê chuẩn tổ chức do công ty vận tải chỉ định vì mục đích đảm bảo việc kiểm tra nêu trên và các biện pháp phối hợp và chuyển giao thông tin giữa công ty vận tải và cảnh sát quốc gia hoặc hiến binh.



tải về 3.81 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   49




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương