13
- Hoạt động:
Các khoá nêm sẽ dịch chuyển khi ta chuyển động cần trượt.
Khi cần trượt đang ở vị trí khoá thì nó ép các khoá nêm vào ống trục
trượt và khoá ống trục trượt. Mặt khác, khi cần trượt được chuyển sang vị trí
tự do sẽ tạo ra một khoảng cách giữa các khoá nêm và ống trục trượt, và có
thể điều chỉnh trục lái theo hướng về phía trước hoặc phía sau.
1.2.2 Hệ thống lái có trợ lực
1.2.2.1 Nhiệm vụ
Cường hoá của hệ thống lái có tác dụng làm giảm nhẹ cường độ lao
động cho người lái, giảm mệt mỏi khi xe chạy trên đường dài. Ngoài ra cường
hoá lái còn nhằm nâng cao an toàn chuyển động khi có sự cố lớn ở bánh xe
(nổ lốp, hết khí nén trong lốp…) và giảm va đập truyền từ bánh xe lên vành
lái.
1.2.2.2 Yêu cầu
Cường hoá hệ thống lái phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Khi bộ cường hoá hỏng thì hệ thống lái vẫn phải làm việc được tuy
nhiên lái nặng hơn.
- Chỉ gài bộ cường hoá khi lực cản quay vòng lớn, khi lực cản quay
vòng bé hệ thống lái làm việc như bình thường, tức là lúc ấy lực đặt lên vành
lái đối với ôtô du lịch P
1
= (10
÷
20) N, đối với ôtô tải P
1
= (30
÷
40) N.
- Bộ cường hoá phải giữ cho người lái có cảm giác sức cản trên mặt
đường khi quay vòng, thời gian tổn hao để cường hoá phải là tối thiểu và phải
đảm bảo tỷ lệ giữa lực tác dụng, góc quay trục vô lăng và góc quay bánh dẫn
hướng.
- Hệ thống lái có cường hoá phải đảm bảo cho người lái giữ được
hướng chuyển động khi bánh xe đột ngột có sự cố( rơi vào hố sâu, nổ lốp, hết
khí nén trong lốp…)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: