BỘ lao đỘng – thưƠng binh và XÃ HỘi tổng cục dạy nghề thông tin tuyển sinh các trưỜng trung cấp nghề, trưỜng cao đẲng nghề



tải về 5.54 Mb.
trang2/35
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích5.54 Mb.
#12258
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   35



BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH


VÀ XÃ HỘI

Số 08/2007/QĐ-BLĐTBXH




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH


Ban hành Quy chế tuyển sinh học nghề

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/CP-NĐ ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 139/2006/CP-NĐ ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển sinh học nghề.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3: Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ có cơ sở dạy nghề trực thuộc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề; Hiệu trưởng, Giám đốc các cơ sở dạy nghề, Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;

- VPQH, VPCTN, VPCP;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể

- HĐND,UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;

- Website Chính phủ;

- Công báo;

- Như Điều 3;

- Lưu: VT, TCDN (20bản)



BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Thị Hằng

QUY CHẾ TUYỂN SINH HỌC NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)




Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tuyển sinh học nghề trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp, bao gồm: hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, chính sách ưu tiên tuyển sinh đối với từng loại đối tượng và khu vực; trình tự, thủ tục tuyển sinh đối với từng trình độ dạy nghề.

2. Quy chế này áp dụng cho các cơ sở dạy nghề, bao gồm: trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề; trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác, doanh nghiệp có đăng ký dạy nghề để tổ chức lớp dạy nghề trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.

3. Quy chế này không áp dụng cho việc tuyển sinh đi học nghề ở nước ngoài và tuyển sinh để dạy nghề thường xuyên với chương trình dạy nghề theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, chương trình chuyển giao công nghệ, bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề.



Điều 2. Hình thức tuyển sinh

Tuyển sinh học nghề được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm theo quy định sau:

1. Tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp thực hiện theo hình thức xét tuyển;

2. Tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp thực hiện theo hình thức xét tuyển;

3. Tuyển sinh học nghề trình độ cao đẳng thực hiện theo hình thức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển.

Việc chọn hình thức tuyển sinh học nghề trình độ cao đẳng do Hiệu trưởng các trường quyết định và công bố.



Điều 3. Đối tượng tuyển sinh

1. Những người có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học đều được tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp.

2. Những người đã tốt nghiệp trung học cơ sở (viết tắt là THCS) hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông (viết tắt là THPT) tuỳ thuộc vào đối tượng tuyển sinh của từng nghề, nếu có đủ các điều kiện sau đây đều được đăng ký học nghề trình độ trung cấp:

a) Có đủ sức khoẻ để học tập và lao động phù hợp với nghề cần học;

b) Trong độ tuổi quy định, nếu đăng ký vào học các nghề có quy định giới hạn độ tuổi;

c) Đạt được các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng ký vào học các nghề hoặc các trường có quy định sơ tuyển;

d) Cán bộ, công chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được đăng ký học nghề khi cấp có thẩm quyền cho phép.

3. Những người đã tốt nghiệp THPT, trung cấp chuyên nghiệp (viết tắt là TCCN), trung cấp nghề (viết tắt là TCN) sau đây gọi chung là THPT hoặc tương đương, nếu có đủ các điều kiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d của khoản 2 Điều này đều được đăng ký học nghề trình độ cao đẳng.

4. Những người không được đăng ký học nghề là những người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không thuộc diện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này;

b) Đang bị truy tố hoặc đang trong thời kỳ thi hành án hình sự;

c) Không chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự;

d) Bị tước quyền đăng ký học nghề hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ một năm (tính từ ngày bị tước quyền tham dự tuyển sinh hoặc ngày ký quyết định kỷ luật buộc thôi học đến ngày dự tuyển sinh).

Điều 4. Chính sách ưu tiên theo đối tượng

1. Đối t­ượng tuyển thẳng vào học nghề được quy định như sau:

a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực l­ượng vũ trang, Chiến sĩ thi đua toàn quốc: tốt nghiệp THCS đ­ược tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp, tốt nghiệp THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng;

b) Thí sinh đạt giải từ khuyến khích trở lên tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc gia, quốc tế: tốt nghiệp THCS, THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp; nếu đạt một trong các giải nhất, nhì, ba và tốt nghiệp THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng phù hợp với nghề đã đạt giải. Thời hạn được tính để tuyển thẳng không quá 3 năm kể từ ngày đạt giải đến ngày dự tuyển sinh học nghề;

c) Người có bằng tốt nghiệp TCN loại khá trở lên hoặc người có bằng tốt nghiệp TCN và có ít nhất hai năm làm việc theo nghề được đào tạo thì được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng đúng theo nghề đã được đào tạo;

d) Thí sinh là thành viên trong các đội tuyển quốc gia đã dự thi Olympic quốc tế: tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp, tốt nghiệp THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng. Nếu chưa tốt nghiệp THCS, THPT sẽ được bảo lưu xem xét sau khi tốt nghiệp;

đ) Học sinh đạt giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi THPT theo chương trình lớp 12, sau khi tốt nghiệp THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp; nếu tốt nghiệp THPT loại trung bình thì phải đạt một trong các giải nhất, nhì, ba hoặc nếu đạt giải khuyến khích và tốt nghiệp THPT từ loại khá trở lên thì được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng. Kết quả trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi THPT theo chương trình lớp 12 của các học sinh đạt giải đang học lớp 11 sẽ được bảo lưu xem xét sau khi tốt nghiệp THPT;

e) Những học sinh tốt nghiệp THCS, THPT được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp, nếu thuộc một trong các đối tượng sau:

- Mồ côi cả cha lẫn mẹ mà một trong hai người là liệt sỹ;

- Có bố và mẹ là thương binh, bệnh binh mà một trong hai người bị mất sức lao động trên 81%;

- Mồ côi cả cha lẫn mẹ có hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống, học tập tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

- Là học sinh của các trường phổ thông dân tộc nội trú (kể cả dân tộc nội trú dân nuôi).

g) Việc tuyển thẳng được thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 và nộp hồ sơ đúng thủ tục theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này;

- Người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất của mình.

Riêng với những đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e chỉ áp dụng một lần đúng năm học sinh tốt nghiệp THCS, THPT.

h) Ngoài những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e của khoản này, những người đã trúng tuyển vào học nghề trình độ trung cấp hoặc trình độ cao đẳng nhưng ngay trong năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ, được xuất ngũ mà có nguyện vọng thì được nhận vào học nghề theo đúng trình độ trước đây đã trúng tuyển.

2. Đối tượng ưu tiên khi xét tuyển, thi tuyển được quy định như sau:

a) Nhóm ưu tiên 1 (viết tắt là UT1) bao gồm:

- Đối tượng 01: thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh;

- Đối tượng 02: nguời lao động trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục ba (03) năm trở lên trong đó có ít nhất một (01) năm được công nhận là chiến sỹ thi đua cấp Bộ, cấp tỉnh trở lên; người lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp Bộ, cấp tỉnh trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân hoặc được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp bằng và huy hiệu Lao động sáng tạo;

- Đối tượng 03: con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con của người có công giúp đỡ cách mạng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;

- Đối tượng 04: người dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn;

- Đối tượng 05: người có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu hải đảo.

b) Nhóm ưu tiên 2 (viết tắt là UT2) bao gồm:

- Đối tượng 06: người mồ côi không nơi nương tựa;

- Đối tượng 07: người tàn tật, người khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

- Đối tượng 08: người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt khó học tập;

- Đối tượng 09: con công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;

- Đối tượng 10: người có gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.

c) Những đối tượng quy định tại điểm a và b của khoản này nếu dự tuyển sinh vào học nghề sẽ được cộng thêm điểm ưu tiên vào điểm xét tuyển hoặc điểm thi tuyển khi xác định điểm trúng tuyển theo quy định tại Điều 27 của Quy chế này.

d) Điểm ưu tiên theo đối tượng được quy định như sau:

- Điểm ưu tiên đối với nhóm UT1 là 2,0 điểm (hai điểm);

- Điểm ưu tiên đối với nhóm UT2 là 1,0 điểm (một điểm).

đ) Người thuộc nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng chế độ ưu tiên cao nhất.

Điều 5. Chính sách ưu tiên theo khu vực

1. Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau:

a) Khu vực 1 (viết tắt là KV1) bao gồm: các xã, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo và các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

b) Khu vực 2- nông thôn (viết tắt là KV2- NT) bao gồm: các xã, thị trấn không thuộc KV1, KV2, KV3;

c) Khu vực 2 (viết tắt là KV2) bao gồm: các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã, các huyện ngoại thành của các thành phố trực thuộc trung ương;

d) Khu vực 3 (viết tắt là KV3) bao gồm: các quận nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương.

2. Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp THCS, THPT ở khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong các năm học THCS, THPT có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học ở các khu vực khác nhau hoặc nửa thời gian học ở khu vực này, nửa thời gian học ở khu vực khác thì được hưởng ưu tiên theo khu vực thí sinh đã tốt nghiệp THCS, THPT.

Quy định này được áp dụng cho tất cả các thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp THCS, THPT từ trước năm đăng ký dự tuyển sinh học nghề.

Riêng học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú.

3. Điểm ưu tiên theo khu vực được quy định như sau:

a) Điểm ưu tiên đối với KV1 là 1,5 điểm (một điểm rưỡi);

b) Điểm ưu tiên đối với KV2- NT là 1,0 điểm (một điểm);

c) Điểm ưu tiên đối với KV2 là 0,5 điểm (nửa điểm);

d) Đối với KV3 không có điểm ưu tiên theo khu vực.

Điểm ưu tiên theo khu vực sẽ được cộng thêm vào điểm xét tuyển hoặc điểm thi tuyển của thí sinh khi xác định điểm trúng tuyển theo quy định tại Điều 27 của Quy chế này.

Điều 6. Chỉ tiêu, kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh.

1. Chỉ tiêu tuyển sinh.

Cơ sở dạy nghề xác định chỉ tiêu tuyển sinh và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Kế hoạch tuyển sinh.

a) Trên cơ sở chỉ tiêu tuyển sinh đã đăng ký, căn cứ vào nhu cầu của xã hội và của người học nghề, trước ngày 01 tháng 8 hàng năm cơ sở dạy nghề xây dựng kế hoạch tuyển sinh học nghề cho năm sau của cơ sở mình về số lượng tuyển sinh của từng nghề theo trình độ đào tạo và gửi cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi cơ sở dạy nghề tổ chức hoạt động dạy nghề.

b) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp kế hoạch tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn về số lượng tuyển sinh của từng nghề theo trình độ đào tạo và gửi Tổng cục Dạy nghề trước ngày 01 tháng 9 hàng năm.

c) Tổng cục Dạy nghề tổng hợp kế hoạch tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề trong toàn quốc về số lượng tuyển sinh của từng nghề theo trình độ đào tạo và báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.

2. Thông báo tuyển sinh.

Chậm nhất ba (03) tháng trước ngày xét tuyển, thi tuyển, cơ sở dạy nghề công bố công khai: chỉ tiêu tuyển sinh của từng nghề theo từng trình độ đào tạo; hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, vùng tuyển sinh và thời hạn nhận hồ sơ đăng ký học nghề; thời gian xét tuyển và căn cứ xét tuyển hoặc thời gian thi tuyển và môn thi tuyển.

Điều 7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở các cơ sở dạy nghề thuộc quyền quản lý.

2. Thanh tra Dạy nghề và các đơn vị có liên quan thuộc Tổng cục Dạy nghề theo thẩm quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn các cơ sở dạy nghề thực hiện theo đúng các quy định của Quy chế này.

3. Các cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tự tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các khâu trong công tác tuyển sinh tại cơ sở mình theo quy định của Quy chế này.



Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH

Mục 1

THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ HỌC NGHỀ



Điều 8. Thủ tục và hồ sơ đăng ký học nghề trình độ sơ cấp

Người học nghề trình độ sơ cấp có thể đăng ký vào học nghề tại một hoặc nhiều cơ sở dạy nghề. Người học nghề đăng ký học nghề tại cơ sở dạy nghề nào thì nộp hồ sơ đăng ký học nghề tại cơ sở dạy nghề đó.

Thủ tục và hồ sơ đăng ký học nghề trình độ sơ cấp do cơ sở dạy nghề quy định.

Điều 9. Thủ tục và hồ sơ đăng ký học nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng

1. Thí sinh có nguyện vọng học nghề trình độ trung cấp nghề hoặc trình độ cao đẳng nghề tại trường nào thì làm hồ sơ đăng ký học nghề tại trường đó.

Thí sinh có thể đăng ký học nghề trình độ trung cấp hoặc trình độ cao đẳng tại một hoặc nhiều trường khác nhau.

2. Hồ sơ đăng ký học nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo hình thức xét tuyển gồm có:

a) Phiếu đăng ký học nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này;

b) Hai (02) ảnh chụp theo kiểu chứng minh nhân dân cỡ 4x6 có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên phiếu đăng ký học nghề, một ảnh nộp cho trường);

c) Bản sao giấy chứng nhận là đối tượng ưu tiên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này (nếu có);

d) Bản sao bằng tốt nghiệp THCS hoặc THPT (nếu đăng ký học nghề trình độ trung cấp); bản sao bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương (nếu đăng ký học nghề trình độ cao đẳng). Đối với những trường hợp tốt nghiệp THCS, THPT hoặc tương đương cùng năm đăng ký học nghề thì phải có bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp;

đ) Bản sao học bạ THCS hoặc THPT (nếu căn cứ để xét tuyển dựa vào điểm tổng kết môn học của các năm học) hoặc giấy chứng nhận kết quả thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cùng năm đăng ký học nghề (nếu căn cứ để xét tuyển dựa vào kết quả điểm thi tuyển sinh đại học, cao đẳng);

e) Một (01) phong bì ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh có dán sẵn tem thư.

3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển học nghề trình độ cao đẳng theo hình thức thi tuyển gồm có:

a) Phiếu đăng ký học nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo theo Quy chế này;

b) Ba (03) ảnh chụp theo kiểu chứng minh nhân dân cỡ 4x6 có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên phiếu đăng ký học nghề, hai ảnh nộp cho trường);

c) Bản sao giấy chứng nhận là đối tượng ưu tiên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này (nếu có);

d) Ba (03) phong bì ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh có dán sẵn tem thư.

4. Hồ sơ đăng ký học nghề áp dụng cho đối tượng được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp hoặc trình độ cao đẳng gồm có:

a) Phiếu đăng ký tuyển thẳng học nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này;

b) Hai (02) ảnh chụp theo kiểu chứng minh nhân dân cỡ 4x6 có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên phiếu đăng ký tuyển thẳng học nghề, một ảnh nộp cho cơ sở dạy nghề);

c) Bản sao giấy chứng nhận là đối tượng được tuyển thẳng vào học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này;

d) Bản sao bằng tốt nghiệp THCS hoặc THPT (nếu thuộc đối tượng được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp); bản sao bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương (nếu thuộc đối tượng được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng). Đối với những trường hợp tốt nghiệp THCS, THPT hoặc tương đương cùng năm đăng ký học nghề thì phải có bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp;

đ) Một (01) phong bì ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh có dán sẵn tem thư.

5. Thủ tục nộp hồ sơ và phí tuyển sinh.

a) Thí sinh trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký học nghề cho trường hoặc qua đường bưu điện chuyển phát nhanh theo đúng thời hạn quy định của trường nơi thí sinh đăng ký. Đối với những hồ sơ được chuyển qua đường bưu điện chuyển phát nhanh thì thời gian ghi trên dấu bưu điện được tính là ngày nộp hồ sơ đăng ký học nghề.

Sau khi nộp hồ sơ đăng ký học nghề, nếu thí sinh phát hiện có nhầm lẫn, sai sót hoặc có sự thay đổi liên quan đến nội dung trong hồ sơ thì thông báo và bổ sung đầy đủ các giấy tờ hợp pháp cho trường trước ngày trường tổ chức xét tuyển hoặc tổ chức thi tuyển.

b) Phí tuyển sinh được thực hiện theo quy định hiện hành, gồm có: phí xét tuyển hoặc tuyển thẳng; phí đăng ký dự thi.

Phí xét tuyển hoặc tuyển thẳng được áp dụng đối với tuyển sinh học nghề theo hình thức xét tuyển và áp dụng cho các đối tượng được tuyển thẳng, thí sinh nộp trực tiếp tại trường hoặc chuyển cho trường thông qua bưu điện.

Phí đăng ký dự thi được áp dụng đối với tuyển sinh học nghề theo hình thức thi tuyển, thí sinh nộp trực tiếp cho trường trước khi dự thi.

Mục 2

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CỦA CƠ SỞ DẠY NGHỀ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH



Điều 10. Tổ chức làm công tác tuyển sinh

1. Đối với tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp.

Việc thành lập tổ chức hoặc chỉ định một bộ phận chuyên môn trực tiếp làm công tác tuyển sinh do Hiệu trưởng hoặc Giám đốc cơ sở dạy nghề quyết định.

2. Đối với tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.

a) Hàng năm, Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (viết tắt là HĐTS) và bộ phận giúp việc cho HĐTS để điều hành mọi công việc có liên quan đến tuyển sinh của trường.

b) Bộ phận giúp việc cho HĐTS khi tuyển sinh theo hình thức xét tuyển là Ban Thư ký HĐTS. Ban Thư ký HĐTS chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS.

c) Bộ phận giúp việc cho HĐTS khi tuyển sinh theo hình thức thi tuyển, gồm có: Ban Thư ký HĐTS, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo và tuỳ điều kiện cụ thể của từng trường có thể thành lập Ban Cơ sở vật chất hoặc chỉ định một nhóm cán bộ làm công tác này. Các Ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS.

Điều 11. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS

1. Thành phần HĐTS:

a) Chủ tịch: là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền;

b) Phó chủ tịch: là Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng Đào tạo;

c) Uỷ viên thường trực: là Trưởng hoặc Phó trưởng phòng Đào tạo;

d) Các uỷ viên: là một số Trưởng phòng, Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ môn.

Những người có người thân (vợ; chồng; con; anh, chị, em ruột) dự tuyển học nghề tại trường trong năm đó không được tham gia HĐTS.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS:

a) Tổ chức thực hiện việc xét tuyển, thi tuyển theo đúng quy định tại Quy chế này;

c) Giải quyết thắc mắc liên quan đến tuyển sinh;

d) Thu và sử dụng phí tuyển sinh theo quy định;

đ) Tổng kết công tác tuyển sinh.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS:

a) Ban hành các quy định cụ thể về thi tuyển sinh của trường phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này;

b) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh theo quy định của Quy chế này;

c) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến công tác tuyển sinh của trường.



Điều 12. Thành phần, nhịêm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS

1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS, gồm có:

a) Trưởng ban do Uỷ viên thường trực HĐTS kiêm nhiệm;

b) Các uỷ viên gồm một số cán bộ Phòng Đào tạo và một số giáo viên, giảng viên.

Những người có người thân (vợ; chồng; con; anh, chị, em ruột) dự thi vào trường trong kỳ thi đó không được tham gia Ban Thư ký HĐTS.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS:

a) Làm thủ tục cho thí sinh dự thi, nhận bài thi của Ban Coi thi, bảo quản kiểm kê bài thi, dồn túi đánh số phách bài thi, bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban Chấm thi và thực hiện công tác nghiệp vụ trong quy trình chấm thi theo quy định (nếu tuyển sinh theo hình thức thi tuyển);

b) Quản lý hồ sơ xét tuyển và các giấy tờ, biên bản liên quan đến xét tuyển hoặc bài thi;

c) Báo cáo Chủ tịch HTST bằng văn bản tình hình xét tuyển hoặc chấm thi;

d) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển;

đ) In và gửi giấy báo dự thi, giấy báo kết quả thi, giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học.

Ban Thư ký HĐTS chỉ được phép tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 người của Ban trở lên.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Thư ký HĐTS:

Điều hành các hoạt động của Ban và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS.



Каталог: uploadFiles -> TaiLieuVanBan
TaiLieuVanBan -> Một số nội dung cơ bản của nghị định số 111/2013/NĐ-cp
TaiLieuVanBan -> HỘi nông dân việt nam cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam bch hnd tỉnh hà giang độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TaiLieuVanBan -> Ubnd tỉnh hà giang sở thông tin và truyềN thôNG
TaiLieuVanBan -> Ubnd huyện hoàng su phì ban chỉ ĐẠO 389 huyện hsp
TaiLieuVanBan -> Ubnd huyện hoàng su phì ban chỉ ĐẠO 389 huyện hsp
TaiLieuVanBan -> Ubnd huyÖn Vị Xuyªn B¸o c¸o khsd§ huyện Vị Xuyªn năm 2016 MỤc lụC
TaiLieuVanBan -> ChuyêN ĐỀ 1 giới thiệu chung về BÁo cáo chính trị ĐẠi hộI ĐẠi biểu phụ NỮ toàn quốc lần thứ XII a. Chủ ĐỀ VÀ KẾt cấu báo cáo chính trị

tải về 5.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   35




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương