Bộ giáo dục và đào t



tải về 11.67 Mb.
trang74/83
Chuyển đổi dữ liệu13.05.2018
Kích11.67 Mb.
#38348
1   ...   70   71   72   73   74   75   76   77   ...   83

2. Biện chng giữa tn ti xã hi và ý thc xã hi
a) Vai trò quyết định của tn ti xã hi đi với ý thức xã hi.
Công lao to lớn của C.Mác Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa duy vật đến đnh cao, xây dựng quan điểm duy vật về lịch s lần đầu tiên gii quyết một cách khoa học vấn đề sự hình thành phát triển của ý thức hi. Các ông đã chứng minh rằng, đi sng tinh thần của hội hình thành phát triển trên s của đời sống vật chất, rằng không thể tìm nguồn gốc của tưng, tâm hội trong bản thân nó, nghĩa là không th tìm trong đầu óc con ngưi mà phải tìm trong hiện thực vt cht. Sự biến đổi của một thời đi nào đó cũng sẽ không th gii thích đưc nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. C.Mác viết: "... không thể nhận đnh về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại, phải giải thích ý thc ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện giữa các lc ng sản xuất hi

những quan hệ sản xuất xã hội"1.


Những luận điểm trên đây đã bác b quan niệm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm muốn đi tìm nguồn gốc của ý thức tư tưng trong bản thân ý thức tưng, xem tinh thần, tư tưng nguồn gốc của mi hiện tưng hội, quyết đnh sự phát triển hội và trình bày lịch sử các hình thái ý thức hội tách rời s kinh tế - hội. Chủ nghĩa duy vật lch sử chỉ rằng tồn tại xã hội quyết đnh ý thức hội, ý thức hội sự phản ánh ca tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại hi. Mỗi khi tồn tại hi, nht

phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưng lun hội, những quan điểm

1. d, t.13, tr. 15.



về chính tr, pháp quyn, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật, v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo. Cho nên những thời k lịch sử khác nhau nếu chúng ta thy những luận, quan đim, tưng hội khác nhau thì đó do những điều kiện khác nhau của đời sống vt chất quyết đnh.
Quan điểm duy vật lch sử về nguồn gốc của ý thức hội không phải dừng lại ở chỗ xác đnh sự phụ thuộc của ý thc hội vào tồn tại hội, mà còn chỉ ra rằng, tồn tại hội quyết đnh ý thức hội không phải một cách giản đơn trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bt c tư tưng, quan nim, lý luận hình thái ý thức hi nào cũng phản ánh ràng trực tiếp những quan h kinh tế của thời đi, mà chỉ khi nào xét đến cùng thì chúng ta mới thấy những mối quan hệ kinh tế đưc phản ánh bng cách này hay cách khác trong các tư tưng ấy.
Như vậy, triết học c - Lênin đòi hi phải có thái đ biện chứng khi xem xét sự

phản ánh tn tại xã hi của ý thức xã hội.


b) Tính độc lp tương đi của ý thức xã hi.
Khi khẳng đnh vai trò quyết đnh ca tồn ti hội đối vi ý thức hội, ý thức hội sự phản ánh của tồn tại hi, phụ thuộc vào tồn ti hội, chủ nghĩa duy vật lch sử không xem ý thức hội như một yếu t thụ động, trái lại còn nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời sống kinh tế - hội, nhấn mnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan h với tồn ti hội. Tính đc lập tương đi đó biểu hin ở những điểm sau đây:
- ý thức xã hội tng lạc hậu so vi tồn ti xã hội
Lch sử hội cho thấy, nhiều khi hội đã mất đi, thm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thc hội do hội đó sinh ra vẫn tn tại dai dng. Tính độc lp tương đối này biểu hiện đặc biệt trong lĩnh vực tâm hội (trong truyn thng, tp quán, thói quen, v.v.). V.I.Lênin cho rằng, sc mnh ca tp quán đưc tạo ra qua nhiều thế k sức mạnh ghê gớm nhất.
Khuynh hướng lạc hậu của ý thức hội cũng biểu hiện trong điều kiện của chủ nghĩa hội. Nhiều hiện tưng ý thức nguồn gốc sâu xa trong hội vẫn tồn tại trong hội mới như lối sống ăn bám, lưi lao động, tệ tham nhũng, v.v..
ý thc xã hi thường lạc hậun so vi tồn tại xã hi do những nguyên nhân sau

đây:


Mt là, s biến đi ca tồn ti xã hi do c động mnh mẽ, thưng xuyên trc

tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thưng diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức hội thể không phản ánh kp tr nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức hội cái phản ánh tn tại xã hội nên i chung ch biến đổi sau khi có s biến đổi của tn ti xã hội.
Hai là, do sc mạnh ca thói quen, truyn thống, tập quán cũng như do tính lạc

hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
Ba , ý thức hội luôn gắn với li ích của những nhóm, những tập đoàn ngưi, những giai cấp nhất đnh trong xã hi. Vì vy, những tư tưởng cũ, lạc hu thưng được các lc lưng xã hi phn tiến b lưu gi và truyn bá nhm chống lại các lực ng hội tiến bộ.
Nhng ý thc lạc hậu, tiêu cc không mt đi một cách dễ dàng. vậy, trong sự nghiệp xây dựng hội mới phải thưng xuyên tăng ng công tác tư tưng, đấu tranh chống li những âm mưu hành đng phá hoại của những lực ng thù địch về mặt tưng, kiên trì xoá bỏ những tàn ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
- ý thức xã hội có thể vưt tc tn tại xã hi
Khi khẳng đnh tính thưng lc hậu hơn ca ý thức hội so với tồn ti hi, triết học mácxít đồng thời thừa nhn rằng, trong những điều kiện nhất đnh, tư tưởng của con ngưi, đặc bit những tư tưởng khoa học tiên tiến thể t tc sự phát triển của tồn tại hội, d báo đưc ơng lai tác dụng t chức, chỉ đạo hoạt đng thực tiễn ca con ngưi, ng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đi sng vật cht của xã hội đt ra.
Khi nói tưng tiên tiến thể đi trưc tồn tại hi, d kiến đưc quá trình khách quan của sự phát triển hội thì không nghĩa nói rng trong trưng hợp này ý thức hội không còn bị tồn tại hội quyết đnh nữa. tưng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội, mà phn ánh chính xác, sâu sc tồn ti xã hi.
- ý thức xã hi có tính kế thừa trong s phát trin ca mình
Lch sử phát triển đời sng tinh thần của hội cho thấy rằng, những quan đim lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà đưc tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trưc.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích đưc mt tư tưng nào đó nếu ch dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưng trưc đó. Lch sử phát triển của tưng cho thấy những giai đoạn hưng thnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật, v.v. nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thnh hoc suy tàn ca kinh tế. Tính chất kế thừa trong s phát triển của tư tưng một trong những nguyên nhân nói vì sao một c trình đ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư ng lại trình đ phát trin cao. Thí d, nưc Pháp thế k XVIII có nn kinh tế phát triển kém nước Anh, nhưng tư tưng thì li tiên tiến hơn c Anh; so với Anh, Pháp thì nưc Đức nửa đu thế k XIX lc hậu v kinh tế, nhưng đã đng trình đ cao hơn v triết học.
Trong hội giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đi trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưng tiến bộ của hội

để lại. Thí dụ, khi làm cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưng tiên tiến của giai cấp tư sản đã khôi phục những tư tưng duy vật nhân bản của thời cổ đại. Nc lại, những giai cấp lỗi thi các nhà tư tưng của thì tiếp thu, khôi phục những tư tưng, những thuyết hội phản tiến bộ của những thời k lịch sử tc. Giai cấp phong kiến các c Tây Âu trung c thời k suy thoái đã ra sức khai thác triết học của Platôn những yếu t duy tâm trong hệ thống triết học ca Arixtốt thời k cổ đi Hy Lạp, biến chúng thành cơ sở triết học của các giáo lý đạo Thiên chúa; hoặc vào nửa sau thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các thế lực sn phản động đã phục hồi và phát triển những trào lưu triết học duy m, tôn giáo i những cái tên mới như chủ nghĩa Cantơ mới, chủ nghĩa mát mới, v.v. để chống li phong trào cách mạng ca giai cấp công nhân và hệ tư tưng ca nó là chủ nghĩa Mác.
Quan điểm của triết hc Mác - Lênin về tính kế thừa của ý thức hội ý nghĩa to lớn đi với sự nghip xây dựng nền văn hoá tinh thần của hội hội chủ nghĩa. V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, văn hoá hi ch nghĩa cần phải phát huy những thành tựu truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hoá nhân loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan mácxít. Ngưi viết: "Văn hoá sản phải sự phát triển hp quy luật của tổng số những kiến thức mà loài ngưi đã tích lu đưc i ách thống tr của

hội tư bn, xã hội của bọn đa chủ và xã hội ca bọn quan liêu"1.


Nm vững quan điểm trên đây của triết học Mác - Lênin v tính kế thừa của ý thức hội ý nghĩa quan trọng đối với ng cuộc đổi mới c ta hiện nay trên nh vực văn hoá, tư tưng, Đng ta khẳng đnh, trong điu kiện kinh tế thị tng m rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gìn nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa phát huy truyền thống đạo đc, tập quán tốt đẹp lòng t hào dân tộc. Tiếp thu tinh hoa các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hoá Việt

Nam.
- Sự tác đng qua lại giữa các hình thái ý thức hội trong sự phát triển của chúng
Sự tác động qua lại gia các hình thái ý thức xã hội làm cho mỗi hình thái ý thức nhng mặt, những tính cht không thể giải thích đưc một cách trực tiếp bng tồn ti xã hi hay bằng các điều kiện vật cht.
Lch sử phát triển của ý thức hội cho thấy, thông thưng mỗi thi đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và c động mạnh đến các hình thái ý thức khác. Hy Lp cổ đại, triết hc ngh thuật đóng vai trò đặc bit to lớn; còn y Âu trung c thì tôn giáo ảnh ng mạnh m đến mọi mặt tinh thần hi như triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính tr, pháp quyền. giai đoạn lịch sử sau này thì ý thức chính trị li đóng vai trò to ln tác động đến các hình thái

ý thc xã hi khác. Pháp na sau thế k XVIII Đức cuối thế kỷ XIX, triết học


1. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva 1977, t.41, tr. 361.

văn học công cụ quan trọng nhất để tuyên truyền những tư tưng chính tr, đài của cuộc đấu tranh chính trị của các lực ng hội tiên tiến. Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính tr vai trò đặc biệt quan trọng, ý thức chính tr của giai cấp cách mạng đnh ng cho sự phát triển theo chiều ng tiến bộ của các hình thái ý thức khác. Trong điều kiện ca nưc ta hiện nay, những hoạt động tư tưng như triết học, văn học nghệ thuật, v.v. tách rời đưng lối chính trị đúng đắn của Đng s không tránh khỏi rơi vào những quan điểm sai lm, không thể đóng góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng ca nhân dân.


- ý thức xã hội tác động trở li tồn tại xã hội
Ch nghĩa duy vật lch s không những chống li quan đim duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức hội, mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm tng, hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức hội trong đời sống xã hội. Ph.Ăngghen viết: "Sự phát trin của chính tr, pháp lut, triết học, tôn giáo, n học, ngh thuật v.v. đều da tn cơ s s phát triển kinh tế. Nng tất cả chúng cũng nh

ng lẫn nhau và ảnh hưng đến cơ sở kinh tế"1.


Mức độ nh ng của tưng đối với sự phát triển hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính cht của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưng nảy sinh; vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưng; vào mức độ phản ánh đúng đắn của tưng đối vi các nhu cu phát triển xã hi; vào mức độ m rộng của tưng trong quần chúng. Cũng do đó, đây cần phân biệt vai trò của ý thức tưởng tiến bộ và ý thức tư tưng phản tiến bộ đối với sự phát triển xã hội.
N vậy, nguyên của chủ nghĩa duy vật lịch s về tính đc lập tương đối của ý thức hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lch s phát triển của ý thức hội của đi sống tinh thần hội nói chung; bác b mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tm tng về mối quan hệ giữa tồn ti xã hội và ý thức xã hội.


tải về 11.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   70   71   72   73   74   75   76   77   ...   83




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương