3.4.2. Giới hạn phát hiện (LOD); Giới hạn định lƣợng (LOQ)
Bảng 3.9: LOD, LOQ tính theo phương trình hồi quy
Chất
Hệ số góc b
Độ lệch chuẩn
LOD (ppm)
LOQ (ppm)
SGU
117814,44
772,12
0,020
0,066
MTD
124010,14
1028,82
0,025
0,083
SMP
129146,83
1017,35
0,024
0,079
SDO
139792,32
1336,46
0,029
0,096
SMX
126666,70
502,18
0,012
0,040
3.4.3. Độ đúng, độ lặp lại của phép đo
Để đánh giá sai số của phép đo, chọn các mẫu phân tích có nồng độ nằm
trong
khoảng tuyến tính tại điểm đầu, điểm giữa và điểm cuối của khoảng tuyến tính đã khảo
sát. Chúng tôi tiến hành chuẩn bị ba mẫu chuẩn có nồng độ 0,08; 0,4 và 0,8ppm
với điều
kiện tương tự như điều kiện khảo sát khoảng tuyến tính.
Qua bảng kết quả, phân tích và tính toán trên nhận thấy đối với dải nồng độ cao thì
sai số nhỏ đối với các mẫu phân tích có nồng độ nhỏ thì sai số lớn. Theo lý thuyết thống
kê thì sai số cho phép nằm trong khoảng 15%, như vậy với khoảng nồng độ khảo sát thì
độ chính xác của phép đo này được tin cậy.
3.5. Mẫu thực, quy trình xử lý và kết quả phân tích
3.5.1. Quy trình xử lý mẫu, xác định hiệu suất thu hồi
Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu liên quan đã công bố chúng tôi đã chọn được
một phương pháp thích hợp để xác định hiệu suất thu hồi.
Trong khoảng nồng độ 0,2 – 0,4ppm, hiệu suất thu hồi metronidazole và các chất
kháng khuẩn SAs đạt từ 71 – 90 %, hiệu suất thu hồi như vậy là đạt yêu cầu.
3.5.2. Phân tích mẫu thực
Các mẫu tôm (bỏ đầu, vỏ, chân, đuôi) chỉ lấy phần thịt, sau đó đông khô và được
xử lý theo quy trình 3.19. Sau khi được dung dịch cuối cùng tiến hành phân tích theo
phương pháp thêm chuẩn.
Với kết quả xác định trên cho thấy trong các mẫu tôm đều xuất hiện chất dư lượng
kháng khuẩn SGU. Với giới hạn dư lượng sulfamit trong thịt thủy sản cho phép là
0,1ppm( theo thông tư số:29/2010/TT-BNNPTNT) thì các mẫu tôm mà chúng tôi phân
tích đều vượt mức giới hạn. Với mẫu tôm sú, tôm lớt dư lượng gấp 2 lần lượng cho phép.
Không phát hiện thấy MTD, SMX, SDO, SMP( trừ tôm sú) trong các mẫu tôm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: