Máy ghi: tốc độ giấy = 1 mm/phút; thế ghi = 10 mV
Thành phần pha động: dung dịch đệm axetat (pH = 4,5) 10mM /aceto-nitril:
80/20 (v/v)
Tốc độ pha động: 1 ml/phút.
2. Đã đánh giá phương pháp phân tích:
Khoảng tuyến tính của các sulfamit: 0,05 – 1,00ppm
Giới hạn phát hiện: 0,012 – 0,029 ppm
Giới hạn định lượng: 0,040 - 0,096 ppm
Hệ số biến thiên: 0,2% – 5% trong khoảng nồng độ 0,08- 0,8ppm.
3. Khảo sát mẫu thực
Chọn quy trình xử lý mẫu thích hợp, hiệu suất thu hồi các chất phân tích trong
mẫu tôm đạt từ 71 -90%.
Xác định được dư lượng SGU trong mẫu tôm chân trắng: 0,16 ± 0,01ppm, tôm
lớt: 0,21±0,03ppm, tôm rảo:0,12±0,02ppm, tôm sú :0,26±0,02ppm, dư lượng
SMP trong tôm sú 0,09 ± 0,01ppm .
Không phát hiện thấy MTD, SDO, SMX, SMP( trừ tôm sú) trong các mẫu tôm.
Từ các kết quả thu được, chúng tôi thấy phương pháp HPLC – Detector UV-Vis có
độ nhạy cao, thích hợp cho phân tích đồng thời metronidazole và các chất kháng khuẩn
SGU, SMP, SDO và SMX trong tôm.
Chúng tôi hy vọng những nghiên cứu trên sẽ góp phần vào việc ứng dụng kỹ thuật
HPLC – UV-Vis nói riêng và các kỹ thuật HPLC nói chung để xác định metronidazole và
các hợp chất thuộc họ sulfamit trong thực phẩm, nhằm phục vụ đắc lực cho các ngành
khoa học và đặc biệt trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, giúp bảo vệ sức khoẻ cho
con người.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: