2.2.2. Phân tích định lƣợng bằng HPLC
Trong điều kiện phân tích đã chọn, đại lượng đặc trưng cho một chất là thời gian
lưu t
Ri
của chất đó trên cột tách. Chúng ta có thể dựa vào thời gian lưu này để định tính
được chất đó thông qua mẫu chuẩn. Sau đó dựa vào các tín hiệu phân tích thu được
(chiều cao pic hoặc diện tích pic) để định lượng các chất. Thông thường trong phương
pháp HPLC người ta biểu diễn quan hệ nồng độ chất phụ thuộc vào chiều cao pic hoặc
diện tích.
H = k.C
b
S = k.C
b
Trong đó:
H - chiều cao pic sắc ký của chất
S - diện tích pic sắc ký của chất
k - hằng số của điều kiện thực nghiệm tách sắc ký
b - hằng số bản chất, nó nhận giá trị trong vùng: 0 < b ≤ 1
2.3. Giới thiệu chung về phƣơng pháp chiết pha rắn
Khi lượng chất phân tích có trong mẫu quá nhỏ, bước làm giàu chất phân tích qua
cột chiết pha rắn là rất cần thiết. Hơn nữa, mẫu thực phẩm là loại mẫu có nền rất phức
tạp, ngoài chất phân tích còn có rất nhiều các chất béo khác nên cần phải chiết pha rắn để
lấy các chất phân tích một cách định lượng từ dung dịch, loại tạp chất và thu hồi toàn bộ
nó.
2.4. Hoá chất và dụng cụ
2.4.1. Hoá chất
Sulfadoxin (SDO), sulfaguanidin (SGU), sulfamethoxypyridazine (SMP),
sulfamethoxazon(SMX), metronozazol(MTD) tinh khiết 99.9% của Viện Kiểm nghiệm
Dược Bộ y tế - Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Metanol (MeOH), axetonitril (ACN), axít axetic, muối natri axetat loại tinh khiết
HPLC của hãng Meck, Đức.
2.4.2. Dụng cụ
Máy quang phổ UV-Vis 8453 của hãng Agilent - Mỹ, điều khiển bằng phần mềm
Chemstation cho phép quét phổ từ 190 – 1100 nm.
Máy đo pH TIM 800 của hãng Radiometer – Đan Mạch với điện cực thuỷ tinh Red
– Rod cho phép đo pH và bổ chính nhiệt độ tự động.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |